Bẫy Mạng Ngoại Bào Neutrophil Tiêu Diệt Vi Khuẩn

American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 303 Số 5663 - Trang 1532-1535 - 2004
Volker Brinkmann1,2,3, Ulrike Reichard1,2,3, Christian Goosmann1,2,3, Beatrix Fauler1,2,3, Yvonne Uhlemann1,2,3, David S. Weiss1,2,3, Yvette Weinrauch1,2,3, Arturo Zychlinsky1,2,3
1Department of Cellular Microbiology, Max Planck Institute for Infection Biology, Schumannstrasse 21/22, 10117 Berlin, Germany.
2Department of Microbiology, New York University School of Medicine, 540 First Avenue, New York, NY 10016, USA
3Microscopy Core Facility, Max Planck Institute for Infection Biology, Schumannstrasse 21/22, 10117 Berlin, Germany.

Tóm tắt

Neutrophils nuốt và giết vi khuẩn khi các hạt kháng khuẩn của chúng hợp nhất với thể thực bào. Tại đây, chúng tôi mô tả rằng, khi được kích hoạt, neutrophils giải phóng protein hạt và chromatin cùng tạo thành sợi ngoại bào liên kết với vi khuẩn Gram dương và âm. Những bẫy ngoại bào neutrophil (NETs) này phân hủy các yếu tố độc lực và giết chết vi khuẩn. NETs phong phú in vivo trong chứng lỵ thí nghiệm và viêm ruột thừa tự phát ở người, hai ví dụ về viêm cấp tính. NETs dường như là một dạng phản ứng tự nhiên liên kết các vi sinh vật, ngăn chặn chúng lan rộng và đảm bảo nồng độ cục bộ cao của các chất kháng khuẩn để phân hủy các yếu tố độc lực và tiêu diệt vi khuẩn.

Từ khóa

#NETs #bẫy ngoại bào neutrophil #vi khuẩn #viêm cấp tính #vi sinh vật #yếu tố độc lực #kháng khuẩn.

Tài liệu tham khảo

P. Elsbach, J. Weiss, in Inflammation: Basic Principles and Clinical Correlates, J. I. Gallin, I. M. Goldstein, R. Snyderman, Eds. (Raven Press, New York, ed. 2, 1992), pp. 603–636.

S. J. Klebanoff, in Inflammation: Basic Principles and Clinical Correlates, J. I. Gallin, R. Snyderman, Eds. (Lippincott Williams & Wilkens, Philadelphia, PA, ed. 3, 1999), pp. 721–768.

P. E. Hensonet al., in Inflammation: Basic Principles and Clinical Correlates, J. I. Gallin, R Snyderman, Eds. (Raven Press, New York, ed. 2, 1992), pp. 511–539.

L. C. Junqueira J. Carneiro R. O. Kelley Basic Histology (Appelton & Lange Norwalk CT ed. 8 1995).

10.1016/S0022-1759(99)00173-8

10.1182/blood.V89.10.3503

10.1006/cbir.2001.0760

V. Brinkmann et al. data not shown.

M. J. Losman, T. M. Fasy, K. E. Novick, M. Monestier, J. Immunol.148, 1561 (1992).

10.1093/nar/25.3.680

10.4049/jimmunol.170.10.5268

10.1182/blood.V92.12.4808

N. A. Maianski, D. Roos, T. W. Kuijpers, Blood101, 1987 (2002).

10.1038/417091a

10.1084/jem.108.6.925

S. M. Zhdan-Pushkina, N. V. Dronova, Mikrobiologiia45, 60 (1976).

10.1006/bbrc.1996.1814

10.1016/0966-842X(94)90449-9

10.1038/416291a

10.1165/rcmb.2002-0119OC

The gift of M. Monestier Temple University the monoclonal antibody against H2A-H2B-DNA is gratefully acknowledged. The authors thank the help of M. Ingersoll B. Raupach C. Scharff C. Heinz and members of the Department of Cellular Microbiology Max Planck Institute for Infection Biology. Supported in part by NIH grant AI037720.