Hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn là gì? Các nghiên cứu

Obstructive Sleep Apnea (OSA) là rối loạn giấc ngủ đặc trưng bởi các đợt tắc nghẽn đường thở trên tái diễn nhiều lần trong khi ngủ, gây suy giảm oxy máu. Rối loạn này thường liên quan giảm trương lực cơ hạ họng và cấu trúc giải phẫu hẹp lòng khí quản, dẫn đến chu trình gián đoạn giấc ngủ và suy giảm chất lượng phục hồi.

Giới thiệu chung

Hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn (Obstructive Sleep Apnea – OSA) là rối loạn giấc ngủ đặc trưng bởi các episode tắc nghẽn đường thở trên lặp đi lặp lại, dẫn đến giảm dòng khí vào phổi và giảm oxy máu thoáng qua. Các episode này thường kết hợp với thức giấc ngắn (arousal), làm gián đoạn chu trình giấc ngủ và giảm chất lượng giấc ngủ.

Ảnh hưởng của OSA không chỉ giới hạn ở hiện tượng ngáy to và buồn ngủ ban ngày; nó còn gia tăng nguy cơ đái tháo đường, tăng huyết áp, đột quỵ và các biến cố tim mạch nặng. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân OSA nặng có nguy cơ tử vong do tim mạch tăng gấp đôi so với dân số chung.

Các yếu tố gây OSA bao gồm đặc điểm giải phẫu hẹp đường thở, tình trạng béo phì, và giảm trương lực cơ hạ họng trong giai đoạn ngủ. Điều trị kịp thời có thể cải thiện cả triệu chứng biểu hiện (mệt mỏi, buồn ngủ) lẫn dự hậu tim mạch lâu dài.

Định nghĩa và phân loại

Chẩn đoán OSA dựa trên chỉ số Apnea–Hypopnea Index (AHI), tính bằng số lần ngưng thở (apnea) và giảm thở (hypopnea) trên mỗi giờ ngủ:

  1. Nhẹ: 5 ≤ AHI < 15 sự kiện/giờ
  2. Trung bình: 15 ≤ AHI < 30 sự kiện/giờ
  3. Nặng: AHI ≥ 30 sự kiện/giờ

Phân loại lâm sàng còn bao gồm OSA đơn thuần (chủ yếu do tắc nghẽn cơ học) và OSA phức hợp (complex sleep apnea) khi đồng thời xuất hiện trung tâm ngưng thở (central apnea). Tiêu chí chẩn đoán theo hướng dẫn của American Academy of Sleep Medicine (AASM) được ứng dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng (AASM Practice Standards).

Phân loạiAHI (sự kiện/giờ)
Nhẹ5–15
Trung bình15–30
Nặng>30

Đặc điểm dịch tễ học

Tỉ lệ OSA dao động rộng, ước tính từ 10–30% dân số trưởng thành, tùy theo tiêu chuẩn chẩn đoán và nhóm tuổi. Nam giới mắc OSA gấp 2–3 lần so với nữ giới trước thời kỳ mãn kinh; sau mãn kinh, tỷ lệ ở nữ tăng gần bằng nam.

Béo phì là yếu tố nguy cơ hàng đầu, với mỗi 10% tăng chỉ số khối cơ thể (BMI) làm tăng nguy cơ OSA lên 6 lần. Ngoài ra, độ tuổi trên 65 cũng liên quan tỉ lệ OSA trung bình đến nặng lên đến 20–30%.

  • Yếu tố nguy cơ chính: béo phì, nam giới, tuổi cao
  • Yếu tố cấu trúc: vòm miệng hẹp, lưỡi to, hàm nhỏ
  • Lối sống: hút thuốc, uống rượu, dùng thuốc an thần
Đặc điểmƯớc tính tỷ lệ OSA
Nam giới, 40–60 tuổi20–25%
Nữ giới sau mãn kinh15–20%
Người BMI ≥30 kg/m²30–40%

Cơ chế sinh lý bệnh

Khi vào giai đoạn ngủ sâu, trương lực cơ vùng hạ họng giảm đáng kể, làm hẹp lòng khí quản. Áp lực âm tính trong lồng ngực tăng khi cố gắng hít vào qua đường tắc nghẽn, dẫn đến sụp vòm họng và ngưng thở.

Vòng lặp kiểm soát hô hấp bị gián đoạn bởi giảm oxy máu (hypoxemia) và tăng CO₂ huyết (hypercapnia), kích thích trung tâm hô hấp gây arousal để khôi phục đường thở. Quá trình này lặp lại nhiều lần, khiến giấc ngủ không đạt chất lượng phục hồi.

  • Giảm trương lực cơ dilator hạ họng trong ngủ
  • Áp lực âm tính tăng → xẹp khí quản
  • Hypoxemia và hypercapnia → thức giấc và tăng hoạt động giao cảm

Sự kết hợp giữa cơ chế cơ học và phản ứng thần kinh tạo nên chu trình tắc nghẽn – arousal lặp đi lặp lại, gây căng thẳng oxy hóa, viêm mạn tính và rối loạn chức năng nội mô mạch máu.

Triệu chứng lâm sàng

Ngáy to là dấu hiệu phổ biến nhất, thường kèm theo cảm giác nghẹt thở hoặc thở hổn hển tỉnh giấc. Khoảng 70–90% bệnh nhân OSA báo cáo ngáy, trong khi chỉ 50–60% nhận thức được thức giấc do tắc nghẽn đường thở.

Buồn ngủ ban ngày quá mức (Excessive Daytime Sleepiness – EDS) biểu hiện qua khả năng duy trì tỉnh táo giảm, cảm giác mệt mỏi kéo dài và giảm tập trung. Chỉ số Epworth Sleepiness Scale (ESS) ≥10 cho thấy mức độ EDS có ý nghĩa lâm sàng (AASM).

Đau đầu buổi sáng, khô họng, khàn tiếng và khô miệng kéo dài do gián đoạn thở và giảm oxy ban đêm. Một số trường hợp xuất hiện rối loạn tâm thần kinh như trầm cảm, thay đổi tâm trạng và giảm khả năng tập trung.

  • Ngáy hổn hển, thức giấc kèm hụt hơi
  • Buồn ngủ ban ngày, mệt mỏi, giảm hiệu suất làm việc
  • Đau đầu sáng, khô miệng, khàn tiếng
  • Rối loạn tâm trạng, trầm cảm nhẹ

Phương pháp chẩn đoán

Polysomnography (PSG) qua đêm là tiêu chuẩn vàng, ghi lại điện não, chuyển động mắt, hoạt động cơ, sóng hô hấp và độ bão hòa oxy. PSG thông thường bao gồm 16–24 kênh đo lường và cho kết quả chỉ số AHI.

Home Sleep Apnea Testing (HSAT) sử dụng thiết bị di động ghi lại sóng hô hấp, nhịp tim và oxy máu, phù hợp với bệnh nhân không có bệnh đồng mắc nặng. HSAT đơn giản, tiết kiệm chi phí nhưng chỉ ghi 4–7 kênh và không ghi điện não.

Biểu đồ tổng quát cho thấy ưu nhược của hai phương pháp:

Tiêu chíPSG tại phòng thí nghiệmHSAT tại nhà
Độ nhạy>95%~80–90%
Đặc hiệu>90%~70–85%
Chi phíCaoTrung bình thấp
Tiện lợiThấp (phải đến phòng khám)Cao (tại nhà)

Đánh giá lâm sàng bổ trợ bằng Berlin Questionnaire, STOP-BANG và ESS giúp sàng lọc sơ bộ trước khi chỉ định xét nghiệm chính thức (NCBI PMC).

Điều trị và quản lý

Thay đổi lối sống là bước đầu tiên: giảm cân 5–10% có thể giảm AHI từ 20–30%, đồng thời tránh rượu bia, thuốc an thần và kê gối cao để giảm tắc nghẽn.

Continuous Positive Airway Pressure (CPAP) là phương pháp điều trị hiệu quả nhất, giữ áp lực dương đường thở suốt giấc ngủ. CPAP tự động điều chỉnh áp lực (Auto-CPAP) tối ưu hóa sự thoải mái và tuân thủ điều trị.

Thiết bị miệng (Mandibular Advancement Device – MAD) nâng hàm dưới và lưỡi về phía trước, mở rộng đường thở. MAD thích hợp OSA nhẹ–vừa hoặc bệnh nhân không dung nạp CPAP.

  • CPAP/APAP: tuân thủ >4 giờ/đêm cho hiệu quả tốt
  • MAD: giảm AHI 30–70% ở OSA nhẹ–vừa
  • Phẫu thuật: Uvulopalatopharyngoplasty (UPPP), hạ gốc lưỡi, cấy chỉ động cơ (hypoglossal nerve stimulator)

Biến chứng và ảnh hưởng sức khỏe

OSA gia tăng nguy cơ tăng huyết áp đến 50%, đột quỵ 2–3 lần và rối loạn nhịp tim như rung nhĩ. Gián đoạn oxy hóa – khử (intermittent hypoxia) gây căng thẳng oxy hóa và viêm mạn tính nội mạc.

Kháng insulin, đái tháo đường type 2 có tỷ lệ cao hơn 30–40% ở bệnh nhân OSA nặng. Các yếu tố chuyển hóa rối loạn góp phần vào hội chứng chuyển hóa (metabolic syndrome).

Buồn ngủ ban ngày làm tăng nguy cơ tai nạn giao thông gấp 7 lần và tai nạn nghề nghiệp, ảnh hưởng năng suất lao động và an toàn cá nhân.

Hướng nghiên cứu tương lai

  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo phân tích PSG tự động, chẩn đoán nhanh và cá nhân hóa áp lực CPAP (IEEE).
  • Phát triển thiết bị đeo tay (wearables) đo nhịp thở và oxy máu liên tục để sàng lọc OSA tại cộng đồng.
  • Nghiên cứu thuốc điều chỉnh trương lực cơ hạ họng (e.g., thuốc kháng 5-HT2A, tác nhân gây giãn cơ phối hợp).

Tài liệu tham khảo

  • Peppard, P. E., et al. (2013). Increased prevalence of sleep-disordered breathing in adults. American Journal of Epidemiology, 177(9), 1006–1014.
  • Punjabi, N. M. (2008). The epidemiology of adult obstructive sleep apnea. Proceedings of the American Thoracic Society, 5(2), 136–143.
  • American Academy of Sleep Medicine. (2014). The AASM Manual for the Scoring of Sleep and Associated Events.
  • Centers for Disease Control and Prevention. Sleep Apnea. Truy cập từ https://www.cdc.gov/sleep/about_sleep/apnea.html
  • National Heart, Lung, and Blood Institute. Sleep Apnea. Truy cập từ https://www.nhlbi.nih.gov/health-topics/sleep-apnea
  • Zinchuk, A. V., & Yaggi, H. K. (2016). Phenotypic subtypes of OSA:: Current evidence and future directions. Sleep Medicine Reviews, 27, 108–117.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn:

Sửa chữa phẫu thuật các bất thường giải phẫu trong hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn: Uvulopalatopharyngoplasty Dịch bởi AI
Otolaryngology - Head and Neck Surgery - Tập 89 Số 6 - Trang 923-934 - 1981
Ngủ ban ngày quá mức và ngáy to là những triệu chứng chính của ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn, thường dẫn đến các biến chứng y tế nghiêm trọng nếu không được nhận diện và điều trị kịp thời. Tạo hình khí quản đã là phương pháp điều trị hiệu quả duy nhất trong hầu hết các trường hợp ở người lớn. Bài báo này báo cáo về một phương pháp phẫu thuật mới để điều trị ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn bằng u...... hiện toàn bộ
TÍNH TIN CẬY VÀ TÍNH GIÁ TRỊ CỦA BẢNG CÂU HỎI GIẤC NGỦ TRẺ EM PSQ PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Xác định tính tin cậy và tính giá trị của bảng câu hỏi PSQ phiên bản tiếng Việt. Phương pháp nghiên cứu:   Đối tượng nghiên cứu: Tất cả trẻ em từ 3 – 17 tuổi, đến khám tại phòng khám hô hấp của Bệnh viện Đại học Y Dược, phòng khám đa khoa CHAC 1, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2020 đến tháng 06/2021. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu. Các đố...... hiện toàn bộ
#Hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn #trẻ em #bảng câu hỏi tầm soát #đa ký giấc ngủ.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ Ở BỆNH NHÂN TRÊN 65 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 tuổi chẩn đoán mắc hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ năm 9/2020 đến năm 7/2021. Kết quả. Triệu chứng ban đêm gặp nhiều nhất là ngáy to khi ngủ chiếm 92.5% v...... hiện toàn bộ
#hội chứng ngừng thở khi ngủ #tắc nghẽn
ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN TRONG GIẤC NGỦ TẠO RA BẰNG THUỐC TRONG HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm đường hô hấp trên trong hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ. Phương pháp: Nghiên cứu in vivo, người đánh giá độc lập, thực hiện trên 12 bệnh nhân có mắc hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ mức độ nặng qua đo đa ký giấc ngủ. Tất cả mẫu nghiên cứu được nội soi đường hô hấp trên bằng ống nội soi mềm qua đường mũi trong giấc ngủ được tạo ra bằng thuốc gây mê. Đánh giá vị t...... hiện toàn bộ
#Nội soi đường thở khi ngủ #phẫu thuật hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ #đánh giá đường hô hấp trên khi ngủ #thuốc trong nội soi
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH NHẬP VIỆN TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP - BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Hội chứng chồng lấp được hiểu là sự kết hợp giữa hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) gây nên kết cục lâm sàng nặng nề hơn so với từng bệnh riêng lẻ. Mục đích nghiên cứu nhằm xác định một số yếu tố nguy cơ mắc OSA ở bệnh nhân COPD. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 90 bệnh nhân COPD được đo chức năng hô hấp và đo đa kí hô hấp/đa kí g...... hiện toàn bộ
#bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) #hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) #yếu tố nguy cơ #đa kí hô hấp/đa kí giấc ngủ
MỐI LIÊN QUAN GIỮA HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ KHI NGỦ TẮC NGHẼN VÀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TẠI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn và mối liên quan giữa mức độ nặng hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn (OSA) với hội chứng chuyển hóa và các chỉ số chuyển hóa tại bệnh viện Vinmec Times City. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 97 bệnh nhân được chỉ định đo đa ký giấc ngủ và có đầy đủ thông tin ...... hiện toàn bộ
#Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ #hội chứng chuyển hóa
Có thể sử dụng các xét nghiệm điện sinh lý như công cụ sàng lọc trong phát hiện suy giảm nhận thức ở hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn? Dịch bởi AI
The Egyptian Journal of Neurology, Psychiatry and Neurosurgery - - 2020
Một trong những rối loạn giấc ngủ phổ biến nhất là ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn (OSA). Bệnh nhân mắc OSA có nguy cơ cao hơn về tai nạn giao thông và tai nạn nơi làm việc, điều này có thể do suy giảm nhận thức do chất lượng giấc ngủ kém. Do đó, có nhu cầu ngày càng cao để thực hiện các phương pháp sàng lọc đơn giản, đáng tin cậy và nhanh chóng cho suy giảm nhận thức ở bệnh nhân OSA. Nghiên cứu này n...... hiện toàn bộ
#ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn #suy giảm nhận thức #điện sinh lý #polysomnography #ERPs #QEEG
Hiệu quả của liệu pháp áp lực miệng trong hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ: phân tích hệ thống Dịch bởi AI
Sleep and Breathing - Tập 20 - Trang 663-671 - 2015
Liệu pháp áp lực miệng (OPT) đã nổi lên như một kỹ thuật mới trong việc điều trị hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) trong vài năm qua. Do đây là một phương pháp điều trị tương đối mới, hiện tại, còn rất ít thông tin được biết đến về tính ứng dụng lâm sàng của nó. Mục tiêu của bài đánh giá này là khám phá tỷ lệ thành công của OPT khi được sử dụng để điều trị OSA. Các cơ sở dữ liệu PubMed, ...... hiện toàn bộ
#liệu pháp áp lực miệng #hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ #tính hiệu quả #điều trị #chỉ số ngưng thở-hypopnea
Moderne Therapie der Schlafapnoe Dịch bởi AI
Der Internist - - 2008
Đối với việc điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn, có nhiều lựa chọn điều trị có sẵn, việc áp dụng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hội chứng ngưng thở khi ngủ, các cấu trúc giải phẫu và các đặc tính vật lý của đường hô hấp trên cũng như các khía cạnh y tế khác như triệu chứng và bệnh lý đi kèm. Nói chung, việc giảm cân, kiêng rượu vào buổi tối và tránh các chất ức chế hô hấp được k...... hiện toàn bộ
#hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn #điều trị #CPAP #thở Cheyne-Stokes #thông khí servo thích ứng #bệnh lý đi kèm
Tác động của sự tắc nghẽn mũi đến hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn Dịch bởi AI
Somnologie - Tập 5 - Trang 53-57 - 2001
Sự tắc nghẽn ở mũi là một yếu tố dự đoán cho chứng ngáy ngủ và có thể góp phần vào sự phát triển của hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn (OSAS) bằng cách gây ra áp lực âm intrapharyngeal cao hơn trong quá trình hít vào. Điều này có thể dẫn đến các cơn ngừng thở tắc nghẽn và giảm thở ở những người có nguy cơ. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu thêm tác động của sự tắc nghẽn mũi đối với OSAS....... hiện toàn bộ
#tắc nghẽn mũi; hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn; áp lực âm; khó thở ban đêm; chức năng phổi
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3