Hệ số cố kết là gì? Các công bố khoa học về Hệ số cố kết

Hệ số cố kết là một giá trị được sử dụng để mô tả mức độ tương quan giữa hai biến trong một mô hình thống kê. Hệ số cố kết thường được ký hiệu là r và nằm trong...

Hệ số cố kết là một giá trị được sử dụng để mô tả mức độ tương quan giữa hai biến trong một mô hình thống kê. Hệ số cố kết thường được ký hiệu là r và nằm trong khoảng từ -1 đến 1. Nếu r gần 1, nghĩa là có tương quan dương hoặc mật độ tương quan lớn, trong khi r gần -1 nghĩa là có tương quan âm. Nếu r gần 0, nghĩa là không có tương quan. Hệ số cố kết r cũng có thể được sử dụng để mô tả mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến trong mô hình hồi quy tuyến tính.
Hệ số cố kết thường được tính bằng cách sử dụng dữ liệu thực tế từ một mẫu ngẫu nhiên trong nghiên cứu thống kê. Để tính toán hệ số cố kết, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp thống kê như phương pháp Least Squares Regression, phân tích tương quan, hoặc sự tính toán của Pearson R.

Hệ số cố kết cũng được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau như kinh tế học, khoa học xã hội, y học, công nghệ và cả marketing. Việc hiểu rõ về hệ số cố kết có thể giúp chúng ta hiểu được mối quan hệ giữa các biến và dự đoán kết quả trong nghiên cứu và thực tế.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hệ số cố kết chỉ mô tả mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến và không chứa thông tin về nguyên nhân và hậu quả. Ngoài ra, việc lập luận về mối quan hệ gây cớ là một quá trình phức tạp và cần phải được xác nhận thông qua nghiên cứu kỹ thuật và lý thuyết.

Hệ số cố kết cũng có thể được sử dụng để đánh giá sự tương quan giữa các biến trong một mô hình hồi quy tuyến tính. Trong trường hợp này, hệ số cố kết cho biết độ mạnh của mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập.

Ngoài ra, khi sử dụng hệ số cố kết để đánh giá mối quan hệ giữa các biến, cần phải xác định xem mối quan hệ đó có ý nghĩa thống kê hay không. Thông thường, người ta sử dụng giả thuyết H0 (giả thuyết không có tương quan) và kiểm tra xem giá trị p-value có nhỏ hơn mức ý nghĩa (thường là 0.05) hay không để quyết định xem mối quan hệ đó có ý nghĩa thống kê hay không.

Hệ số cố kết cũng có thể được sử dụng để dự đoán giá trị của biến phụ thuộc từ biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính. Việc sử dụng hệ số cố kết để dự đoán giá trị có thể hữu ích trong việc quyết định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch hoặc dự đoán các biến tiên lượng.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hệ số cố kết:

Bình Thường Hoá Dữ Liệu PCR Sao Chép Ngược Định Lượng Thời Gian Thực: Cách Tiếp Cận Ước Tính Biến Động Dựa Trên Mô Hình Để Xác Định Các Gene Thích Hợp Cho Bình Thường Hoá, Áp Dụng Cho Các Bộ Dữ Liệu Ung Thư Bàng Quang và Ruột Kết Dịch bởi AI
Cancer Research - Tập 64 Số 15 - Trang 5245-5250 - 2004
Tóm tắt Bình thường hóa chính xác là điều kiện tiên quyết tuyệt đối để đo lường đúng biểu hiện gene. Đối với PCR sao chép ngược định lượng thời gian thực (RT-PCR), chiến lược bình thường hóa phổ biến nhất bao gồm tiêu chuẩn hóa một gene kiểm soát được biểu hiện liên tục. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã trở nên rõ ràng rằng không có gene nào được biểu hiện li...... hiện toàn bộ
#PCR #Sao chép ngược #Biểu hiện gene #Bình thường hóa #Phương pháp dựa trên mô hình #Ung thư ruột kết #Ung thư bàng quang #Biến đổi biểu hiện #Gene kiểm soát #Ứng cử viên bình thường hóa.
Tác Động Của Cấu Trúc Xã Hội Đến Kết Quả Kinh Tế Dịch bởi AI
Journal of Economic Perspectives - Tập 19 Số 1 - Trang 33-50 - 2005
Tác giả tập trung vào những đóng góp của các nhà xã hội học đối với tác động của cấu trúc xã hội và mạng lưới đến nền kinh tế. Các nhà xã hội học đã phát triển các nguyên tắc cốt lõi về sự tương tác giữa cấu trúc xã hội, thông tin, khả năng trừng phạt hoặc thưởng, và sự tin tưởng, thường xuyên xuất hiện trong các phân tích của họ về các thể chế chính trị, kinh tế và những lĩnh vực khác. T...... hiện toàn bộ
Kích hoạt dẫn truyền thần kinh glutamatergic bởi Ketamine: Một bước mới trong con đường từ chặn thụ thể NMDA đến những rối loạn dopaminergic và nhận thức liên quan đến vỏ não trước trán Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience - Tập 17 Số 8 - Trang 2921-2927 - 1997
Liều ketamine dưới gây mê, một chất đối kháng thụ thể NMDA không cạnh tranh, làm suy giảm chức năng của vỏ não trước trán (PFC) ở chuột và gây ra các triệu chứng ở người tương tự như những gì quan sát được ở bệnh tâm thần phân liệt và trạng thái phân ly, bao gồm suy giảm hiệu suất trong các bài kiểm tra nhạy cảm với thùy trán. Nhiều bằng chứng cho thấy rằng ketamine có thể làm suy yếu chức...... hiện toàn bộ
Sự hình thành autophagosome từ ngăn chứa màng giàu phosphatidylinositol 3-phosphate và kết nối động với lưới nội sinh chất Dịch bởi AI
Journal of Cell Biology - Tập 182 Số 4 - Trang 685-701 - 2008
Autophagy là quá trình bao bọc tế bào chất và các bào quan bởi các túi màng kép được gọi là autophagosome. Quá trình hình thành autophagosome được biết là cần PI(3)P (phosphatidylinositol 3-phosphate) và xảy ra gần lưới nội sinh chất (ER), tuy nhiên cơ chế chi tiết vẫn chưa được xác định. Chúng tôi chỉ ra rằng protein có chứa hai miền FYVE, một protein liên kết PI(3)P với sự phân bố không ...... hiện toàn bộ
#autophagy #autophagosome #phosphatidylinositol 3-phosphate #endoplasmic reticulum #PI(3)P #Vps34 #beclin #protein FYVE domain #sinh học tế bào #bào chế
Tổng quan về các kết quả chính từ thử nghiệm Chủ thể Béo phì Thụy Điển (SOS) – một nghiên cứu can thiệp kiểm soát từ trước về phẫu thuật giảm cân Dịch bởi AI
Journal of Internal Medicine - Tập 273 Số 3 - Trang 219-234 - 2013
Tóm tắtBéo phì là yếu tố nguy cơ đối với tiểu đường, các sự kiện bệnh tim mạch, ung thư và tỷ lệ tử vong tổng thể. Giảm cân có thể bảo vệ chống lại những tình trạng này, nhưng bằng chứng vững chắc về điều này đã thiếu hụt. Nghiên cứu Chủ thể Béo phì Thụy Điển (SOS) là thử nghiệm dài hạn, có kiểm soát, đầ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên Giai đoạn II về Hiệu quả và An toàn của Trastuzumab kết hợp với Docetaxel ở bệnh nhân ung thư vú di căn thụ thể HER2 dương tính được điều trị đầu tiên: Nhóm Nghiên cứu M77001 Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 19 - Trang 4265-4274 - 2005
Mục đíchNghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm này so sánh trastuzumab kết hợp với docetaxel với đơn trị liệu docetaxel trong điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) dương tính. Bệnh nhân và Phương phápCác bệnh nhân được chỉ định ...... hiện toàn bộ
#Trastuzumab #docetaxel #ung thư vú di căn #HER2 dương tính #nghiên cứu ngẫu nhiên #tỷ lệ sống sót #tỷ lệ đáp ứng #tiến triển bệnh #độc tính.
DIPSS Plus: Hệ thống chấm điểm tiên lượng quốc tế động tinh tế cho bệnh xơ hóa tủy nguyên phát kết hợp thông tin tiên lượng từ kiểu nhiễm sắc thể, số lượng tiểu cầu và tình trạng truyền máu Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 29 Số 4 - Trang 392-397 - 2011
Mục đíchHệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế Động (DIPSS) cho xơ hóa tủy nguyên phát (PMF) sử dụng năm yếu tố nguy cơ để dự đoán sống sót: tuổi trên 65, hemoglobin dưới 10 g/dL, bạch cầu cao hơn 25 × 109/L, tế bào ác tính tuần hoàn ≥ 1%, và các triệu chứng toàn thân. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là cải tiến DIPSS bằng cách kết h...... hiện toàn bộ
#Hệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế Động #xơ hóa tủy nguyên phát #kiểu nhiễm sắc thể #số lượng tiểu cầu #truyền máu #tiên lượng sống sót #mô hình tiên lượng tổng hợp #tỷ số rủi ro #sống sót không bị bệnh bạch cầu.
Hóa trị đồng thời với cisplatin/etoposide và xạ trị ngực sau đó phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIA (N2) và IIIB: kết quả trưởng thành của nghiên cứu pha II của Southwest Oncology Group 8805. Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 13 Số 8 - Trang 1880-1892 - 1995
MỤC ĐÍCH Đánh giá tính khả thi của việc hóa trị và chiếu xạ đồng thời (chemoRT) tiếp theo là phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển tại chỗ trong một môi trường hợp tác nhóm, và ước lượng tỷ lệ đáp ứng, tỷ lệ cắt bỏ, các mẫu tái phát và tỷ lệ sống sót cho các nhóm giai đoạn IIIA(N2) so với IIIB. ... hiện toàn bộ
#ung thư phổi #hóa trị #xạ trị #phẫu thuật #NSCLC #IIIA(N2) #IIIB #SWOG #cisplatin #etoposide #nghiên cứu pha II
Tổng số: 776   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10