Ghép mô là gì? Các công bố khoa học về Ghép mô

Ghép mô là kỹ thuật y học phức tạp nhằm thay thế hoặc sửa chữa các mô bị tổn thương. Lịch sử của ghép mô bắt đầu từ nhiều thế kỷ trước, nhưng chỉ phát triển mạnh từ thế kỷ 20 với sự tiến bộ của công nghệ miễn dịch và phẫu thuật. Có nhiều loại ghép mô như ghép da, xương, giác mạc và tế bào gốc. Thách thức lớn nhất là hiện tượng thải ghép và nguồn cung mô. Tương lai hứa hẹn nhiều triển vọng với công nghệ in 3D và tế bào gốc, có thể giảm phụ thuộc vào nguồn hiến và nguy cơ thải ghép.

Giới thiệu về Ghép Mô

Ghép mô là một kỹ thuật y học phức tạp liên quan đến việc thay thế hoặc sửa chữa các mô trong cơ thể. Quy trình này thường được thực hiện để khắc phục những tổn thương do bệnh tật, chấn thương hoặc các điều kiện y tế khác gây ra. Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, ghép mô ngày càng trở nên phức tạp hơn và có khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Lịch sử Phát triển của Ghép Mô

Lịch sử của ghép mô có thể được truy ngược về hàng thế kỷ trước, khi con người bắt đầu thử nghiệm các phương pháp đơn giản để thay thế các bộ phận cơ thể. Tuy nhiên, chỉ đến thế kỷ 20, ghép mô mới thực sự trở thành một phần của y học nhờ sự tiến bộ trong khoa học miễn dịch và công nghệ phẫu thuật. Một trong những cột mốc quan trọng nhất trong lịch sử ghép mô là ca ghép thận đầu tiên được thực hiện thành công vào năm 1954.

Các Loại Ghép Mô

Có nhiều loại ghép mô khác nhau, bao gồm ghép da, ghép xương, ghép giác mạc, và ghép tế bào gốc, mỗi loại đều có ứng dụng và kỹ thuật riêng biệt.

  • Ghép da: Thường được sử dụng để điều trị bỏng nặng hoặc các tổn thương da khác.
  • Ghép xương: Được sử dụng trong điều trị gãy xương hoặc các vấn đề liên quan đến cấu trúc xương.
  • Ghép giác mạc: Giúp phục hồi thị lực cho người bị tổn thương giác mạc.
  • Ghép tế bào gốc: Được sử dụng trong điều trị bệnh máu và một số loại ung thư.

Các Vấn đề và Thách Thức trong Ghép Mô

Ghép mô cũng đi kèm với nhiều thách thức, trong đó vấn đề lớn nhất là hiện tượng thải ghép, khi hệ miễn dịch của cơ thể từ chối mô ghép. Để khắc phục điều này, các bệnh nhân thường phải sử dụng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời, điều này có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Ngoài ra, nguồn cung ứng mô ghép cũng là một vấn đề lớn, đặc biệt là với các cơ quan nội tạng.

Tương Lai của Ghép Mô

Với sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ sinh học, tương lai của ghép mô hứa hẹn nhiều triển vọng. Một trong những xu hướng hiện nay là nghiên cứu và phát triển công nghệ in 3D cho phép tạo ra mô nhân tạo, cũng như việc sử dụng tế bào gốc để phát triển mô mới mà không cần nguồn hiến tặng. Những đột phá này có thể giảm bớt sự phụ thuộc vào người hiến và giảm thiểu nguy cơ thải ghép.

Kết Luận

Ghép mô là một lĩnh vực y học quan trọng và đầy thách thức, đó là một phần không thể thiếu của y học hiện đại. Công nghệ và phương pháp điều trị mới đang mở ra nhiều cơ hội giúp cải thiện cuộc sống của hàng triệu người trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần phải vượt qua để hiện thực hóa toàn bộ tiềm năng của ghép mô.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ghép mô:

Nanocellulose: Một Họ Vật Liệu Mới Từ Thiên Nhiên Dịch bởi AI
Angewandte Chemie - International Edition - Tập 50 Số 24 - Trang 5438-5466 - 2011
Tóm tắtNhững sợi cellulose có độ rộng trong phạm vi nanomet là những vật liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên với những tính chất độc đáo và có tiềm năng hữu ích. Đặc biệt, những nanocellulose mới này mở ra các lĩnh vực đang phát triển mạnh mẽ liên quan đến vật liệu bền vững và nanocomposite, cũng như các thiết bị y tế và khoa học sự sống, cho hợp chất polymer tự nhiên...... hiện toàn bộ
#nanocellulose #cellulose vi sợi #nanocomposite #vật liệu bền vững #cellulose nanocrystalline #vật liệu sinh học #polymer #cấy ghép y tế
Kháng sinh Tetracycline: Cơ chế tác dụng, Ứng dụng, Sinh học phân tử và Dịch tễ học của Kháng khuẩn Kháng Khuẩn Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 65 Số 2 - Trang 232-260 - 2001
TÓM TẮT Tetracyclines được phát hiện vào những năm 1940 và cho thấy hoạt tính chống lại nhiều vi sinh vật bao gồm vi khuẩn gram dương và gram âm, chlamydiae, mycoplasma, rickettsiae và ký sinh trùng nguyên sinh. Đây là những loại kháng sinh ít tốn kém, đã được sử dụng rộng rãi trong dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người và động...... hiện toàn bộ
#tetracycline #kháng rửa #kháng sinh #kháng khuẩn #vi khuẩn kháng #chlamydiae #mycoplasma #rickettsiae #động vật nguyên sinh #gen di động #hóa sinh #lai ghép DNA-DNA #16S rRNA #plasmid #transposon #đột biến #dịch tễ học #sức khỏe động vật #sản xuất thực phẩm
Các hiệu ứng sinh học của cyclosporin A: Một tác nhân chống lympho mới Dịch bởi AI
Agents and Actions - Tập 43 - Trang 179-186 - 1994
Chất chuyển hóa từ nấm có tên cyclosporin A là một peptide nhỏ có tác dụng như một tác nhân chống lympho mới. Nó đã làm giảm mạnh sự xuất hiện của cả tế bào tạo đốm trực tiếp và gián tiếp, và tạo ra sự ức chế rõ rệt theo liều lượng đối với sự hình thành haemagglutinin ở chuột khi được dùng qua đường uống. Sự từ chối ghép da ở chuột và bệnh ghép chống vật chủ ở chuột và chuột cống đã bị trì hoãn đá...... hiện toàn bộ
#cyclosporin A #tác nhân chống lympho #ức chế miễn dịch #viêm khớp #di chứng liệt #bệnh ghép chống vật chủ
Phân tích các mảnh ghép gen trong mô phát triển và trưởng thành của Drosophila Dịch bởi AI
Development (Cambridge) - Tập 117 Số 4 - Trang 1223-1237 - 1993
Tóm tắt Chúng tôi đã xây dựng một loạt các dòng gen để tạo điều kiện cho việc sinh sản và phân tích các bản sao của các tế bào có nguồn gốc gen khác nhau trong các mô đang phát triển và trưởng thành của Drosophila. Mỗi dòng gen này mang một yếu tố FRT, là mục tiêu của enzyme tái tổ hợp FLP từ nấm men, gần gốc của một cánh nhiễm sắc chính, cũng như mộ...... hiện toàn bộ
Chế tạo và tính chất của vật liệu sinh học dựa trên hydroxyapatit cho ứng dụng trong cấy ghép thay thế mô cứng Dịch bởi AI
Journal of Materials Research - Tập 13 Số 1 - Trang 94-117 - 1998
Bài báo này tổng quan về quá khứ, hiện tại và tương lai của các vật liệu sinh học dựa trên hydroxyapatit (HAp) từ góc độ chế tạo các cấy ghép thay thế mô cứng. Các tính chất của mô cứng cũng được mô tả. Độ tin cậy cơ học của gốm HAp nguyên chất là thấp, do đó nó không thể được sử dụng làm răng hoặc xương nhân tạo. Vì lý do này, các loại composite dựa trên HAp đã được chế tạo, nhưng chỉ có ...... hiện toàn bộ
#hydroxyapatit #vật liệu sinh học #mô cứng #cấy ghép #composite #hợp kim titan #gốm
Sự dung thứ miễn dịch được duy trì bởi các tế bào T điều hòa CD25+ CD4+: Vai trò chung của chúng trong việc kiểm soát tự miễn, miễn dịch u bướu và dung thứ ghép Dịch bởi AI
Immunological Reviews - Tập 182 Số 1 - Trang 18-32 - 2001
Tóm tắt: Có nhiều chứng cứ đang tích lũy rằng việc kiểm soát chủ yếu của các tế bào T tự phản ứng do tế bào T gây ra góp phần vào việc duy trì sự dung thứ miễn dịch và sự thay đổi của chúng có thể gây ra bệnh tự miễn. Những nỗ lực để phân định một quần thể tế bào T điều hòa như vậy đã chỉ ra rằng các tế bào CD25+ trong quần thể CD4+... hiện toàn bộ
#tế bào T điều hòa #dung thứ miễn dịch #bệnh tự miễn #miễn dịch u bướu #dung thứ ghép
Truyền tế bào T đặc hiệu với cytomegalovirus (CMV) để điều trị nhiễm CMV không đáp ứng với hóa trị kháng virus Dịch bởi AI
Blood - Tập 99 Số 11 - Trang 3916-3922 - 2002
Chúng tôi đã chuyển giao các dòng tế bào T đặc hiệu với cytomegalovirus (CMV) từ người hiến tặng vào 8 bệnh nhân ghép tế bào gốc thiếu sự phát triển của tế bào T đặc hiệu với CMV. Tất cả các bệnh nhân, trong đó có một bệnh nhân nhiễm một chủng CMV có gen kháng ganciclovir, đã nhận hóa trị kháng virus không thành công trong hơn 4 tuần. Các dòng tế bào đặc hiệu với CMV đã được chuẩn bị bằng ...... hiện toàn bộ
#cytomegalovirus #tế bào T #ghép tế bào gốc #hóa trị kháng virus #liệu pháp tế bào
Phản ứng của lymphocyte T độc tế bào đối với virus Cytomegalovirus sau khi ghép tủy xương đồng loại ở người: Mô hình phục hồi và mối tương quan với nhiễm virus Cytomegalovirus và bệnh lý Dịch bởi AI
Blood - Tập 78 Số 5 - Trang 1373-1380 - 1991
Tỷ lệ bệnh nặng do virus Cytomegalovirus (CMV) sau khi ghép tủy xương (BMT) cao có liên quan đến sự suy giảm miễn dịch sâu sắc sau ghép. Do lymphocyte T độc tế bào (CTL) đã được đề cập trong khả năng chống lại nhiễm virus, chúng tôi đã xem xét việc phục hồi phản ứng CTL đặc hiệu với CMV ở 20 bệnh nhân được ghép tủy từ những người cho có HLA tương thích và dương tính với CMV. Mẫu máu đã được thu th...... hiện toàn bộ
#Cytomegalovirus #bệnh nặng #ghép tủy xương #lymphocyte T độc tế bào #phục hồi miễn dịch
Globulin kháng tế bào lympho cho dự phòng bệnh ghép chống chủ trong cấy ghép từ người cho không liên quan: 2 nghiên cứu ngẫu nhiên từ Gruppo Italiano Trapianti Midollo Osseo (GITMO) Dịch bởi AI
Blood - Tập 98 Số 10 - Trang 2942-2947 - 2001
Tóm tắt Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu với 109 bệnh nhân mắc bệnh ác tính huyết học, những người đã được cấy ghép tủy xương (BMT) từ các người cho không liên quan. Các bệnh nhân này đã được phân ngẫu nhiên trong 2 thử nghiệm liên tiếp để nhận hoặc không nhận globulin kháng tế bào lympho Thymoglobulin (ATG) trong chế độ chuẩn bị, như sau: (A) 5...... hiện toàn bộ
Mọc Mô Vào Khuôn Titan và Khuôn Bọc Hydroxyapatite Trong Điều Kiện Cơ Học Ổn Định và Không Ổn Định Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Research - Tập 10 Số 2 - Trang 285-299 - 1992
Tóm tắtSự thiếu ổn định cơ học ban đầu của các bộ phận giả không sử dụng xi măng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự cố định của mô sợi của các thành phần bộ phận giả vào xương. Để nghiên cứu ảnh hưởng của các chuyển động vi mô đến sự mọc bám của xương vào các cấy ghép hợp kim titan (Ti) và các cấy ghép bọc hydroxyapatite (HA), một thiết bị không ổn định có tải trọng ...... hiện toàn bộ
#Bám chặt của mô #Cải thiện mô vào cấy ghép #Cấy ghép hợp kim titan #Cấy ghép bọc hydroxyapatite #Sự mọc xương #Ổn định cơ học #Chuyển động vi mô
Tổng số: 582   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10