Globulin kháng tế bào lympho cho dự phòng bệnh ghép chống chủ trong cấy ghép từ người cho không liên quan: 2 nghiên cứu ngẫu nhiên từ Gruppo Italiano Trapianti Midollo Osseo (GITMO)

Blood - Tập 98 Số 10 - Trang 2942-2947 - 2001
Andrea Bacigalupo1,2,3,4,5, Teresa Lamparelli1,2,3,4,5, Paolo Bruzzi1,2,3,4,5, Stefano Guidi1,2,3,4,5, P Alessandrino1,2,3,4,5, Paolo Di Bartolomeo1,2,3,4,5, Rosa Oneto1,2,3,4,5, Barbara Bruno1,2,3,4,5, M Barbanti1,2,3,4,5, Nicoletta Sacchi1,2,3,4,5, Maria Teresa Van Lint1,2,3,4,5, Alberto Bosi1,2,3,4,5
1From the Ospedale San Martino, Genova;
2From the Ospedale San Martino, Genova; Ospedale Careggi, Firenze; Policlinico San Matteo, Pavia; Ospedale Civile, Pescara; Instituto Nazionale Ricerca sul Cancro, Genova, Italy.
3Ospedale Careggi, Firenze;
4Ospedale Civile, Pescara;
5Policlinico San Matteo, Pavia;

Tóm tắt

Tóm tắt

Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu với 109 bệnh nhân mắc bệnh ác tính huyết học, những người đã được cấy ghép tủy xương (BMT) từ các người cho không liên quan. Các bệnh nhân này đã được phân ngẫu nhiên trong 2 thử nghiệm liên tiếp để nhận hoặc không nhận globulin kháng tế bào lympho Thymoglobulin (ATG) trong chế độ chuẩn bị, như sau: (A) 54 bệnh nhân (độ tuổi trung bình, 28 tuổi; 39% có bệnh tiến triển) đã được phân ngẫu nhiên không dùng ATG (n = 25) so với 7.5 mg/kg ATG thỏ (Thymoglobulin; Sangstat, Lyon, Pháp) (n = 29); (B) 55 bệnh nhân (độ tuổi trung bình, 31 tuổi; 71% có bệnh tiến triển) đã được phân ngẫu nhiên không dùng ATG (n = 28) so với 15 mg/kg ATG thỏ (n = 27). Bệnh ghép chống chủ cấp độ III-IV (GVHD) được chẩn đoán ở 36% so với 41% (P = 0.8) trong thử nghiệm đầu tiên và ở 50% so với 11% (P = 0.001) trong thử nghiệm thứ hai. Tỷ lệ tử vong liên quan đến cấy ghép (TRM), tái phát và tỷ lệ sống sót 3 năm tính toán được là tương đương trong cả hai thử nghiệm. Trên thực tế, mặc dù có sự giảm GVHD trong thử nghiệm thứ hai, một nguy cơ cao hơn đối với nhiễm trùng chết người (30% so với 7%; P = 0.02) đã được ghi nhận trong nhóm nhận 15 mg/kg ATG. GVHD mãn tính rộng phát triển thường xuyên hơn ở những bệnh nhân không nhận ATG (62% so với 39%; P = 0.04), điều này được xác nhận bởi phân tích đa biến (P = 0.03). Thời gian đến 50 × 109/L tiểu cầu là tương đương trong thử nghiệm đầu tiên (21 so với 24 ngày; P = 0.3) và chậm hơn ở nhóm ATG trong thử nghiệm thứ hai (23 so với 38 ngày; P = 0.02). Những thử nghiệm này gợi ý rằng (1) 15 mg/kg ATG trước BMT giảm thiểu đáng kể nguy cơ mắc GVHD cấp độ III-IV, (2) điều này không dẫn đến giảm TRM do sự gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, và (3) mặc dù tỷ lệ sống sót không thay đổi, GVHD mãn tính rộng được giảm thiểu đáng kể ở những bệnh nhân nhận ATG.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Hows, 1993, Prospective evaluation of unrelated donor bone marrow transplantation., Bone Marrow Transplant., 12, 371

Baurmann, 1999, Clinical and biological effects of ATG used as part of the conditioning in matched unrelated donor (MUD) transplantation [abstract]., Blood., 94(suppl 1, pt 1), 134

Holler, 1998, ATG serotherapy during pre-transplant conditioning in unrelated donor BMT: dose-dependent modulation of GVHD [abstract]., Bone Marrow Transplant., 21(suppl 1), 105

Byrne, 2000, The effect of the serotherapy regimen used and the marrow cell dose received on rejection, graft-versus-host disease and outcome following unrelated donor bone marrow transplantation for leukaemia., Bone Marrow Transplant., 25, 411, 10.1038/sj.bmt.1702165

Finke, 2000, Allogeneic bone marrow transplantation from unrelated donors using in vivo anti–T-cell globulin., Br J Haematol., 111, 303, 10.1046/j.1365-2141.2000.02305.x

Zander, 1999, Use of a five-agent GVHD prevention regimen in recipients of unrelated donor marrow., Bone Marrow Transplant., 23, 889, 10.1038/sj.bmt.1701745

Hansen, 1998, Bone marrow transplants from unrelated donors for patients with chronic myeloid leukemia., N Engl J Med., 338, 962, 10.1056/NEJM199804023381405

Sierra, 2000, Unrelated donor marrow transplantation for acute myeloid leukemia: an update of the Seattle experience., Bone Marrow Transplant., 26, 397, 10.1038/sj.bmt.1702519

Lan, 1982, Stochastically curtailed tests in long term clinical trials, Communications in Statistics, C (Sequential Analysis)., 1, 207, 10.1080/07474948208836014

Kaplan, 1958, Nonparametric estimation for incomplete observations., J Am Stat Assoc., 53, 457, 10.1080/01621459.1958.10501452

Marmont, 1991, T-cell depletion of HLA-identical transplants in leukemia., Blood., 78, 2120, 10.1182/blood.V78.8.2120.2120

Duval, 2000, Higher dosage of pre-graft antithymocyte globulin (ATG) may negatively influence immune reconstitution and survival after stem cell transplantation [abstract]., Blood., 96, 788

Remberger, 2000, Matched cohort study finds that thymoglobulin might decrease non-relapse mortality after marrow transplantation from unrelated donors [abstract]., Blood., 96, 391

Chiodi, 2000, Quality of life in 244 recipients of allogeneic bone marrow transplantation., Br J Haematol., 110, 614, 10.1046/j.1365-2141.2000.02053.x

Frumento, 2000, Relevance of amino acid substitution at position 116 of HLA class I molecules for unrelated bone marrow transplantation [abstract]., Hematol J., 1(suppl 1), 820

Bacigalupo, 1999, Early predictors of transplant-related mortality (TRM) after allogeneic bone marrow transplants (BMT): blood urea nitrogen (BUN) and bilirubin., Bone Marrow Transplant., 24, 653, 10.1038/sj.bmt.1701953

Ramsay, 1982, A randomized study of the prevention of acute graft versus host disease., N Engl J Med., 306, 392, 10.1056/NEJM198202183060703

Raiola, 2000, Pre-emptive treatment of acute graft versus host disease with low-dose antithymocyte globulin [abstract]., Bone Marrow Transplant., 25(suppl 1), 493