Geometry là gì? Các công bố khoa học về Geometry
Geometry là một phần của toán học nghiên cứu về hình học và các đối tượng không gian, bao gồm các hình học thông thường như đường thẳng, góc, tam giác, hình vuô...
Geometry là một phần của toán học nghiên cứu về hình học và các đối tượng không gian, bao gồm các hình học thông thường như đường thẳng, góc, tam giác, hình vuông, hình tròn và các hình dạng phức tạp khác. Nó nghiên cứu các tính chất cơ bản của hình dạng và không gian, cách đo lường, tính toán và mô phỏng các hình dạng, và mối quan hệ giữa chúng.
Geometry cũng nghiên cứu các thuộc tính, quy tắc và quan hệ giữa các đối tượng hình học. Có hai phạm vi chính trong hình học:
1. Hình học Euclid: Được đặt theo tên của Euclid, nhà toán học Hy Lạp cổ đại, hình học Euclid là ngành hình học phổ biến nhất. Nó dựa trên các nguyên lý và quy tắc axiomatic của Euclid, như định lý cạnh-cạnh-cạnh, định lý góc phân giữa, và định lý tâm. Hình học Euclid mô tả các hình học phẳng và không gian Euclid ba chiều.
2. Hình học khôn ngoan: Đôi khi còn được gọi là hình học không Euclid, hình học khôn ngoan là một phần mở rộng của hình học Euclid. Nó nghiên cứu các hình học khác nhau dựa trên các nguyên lý và quy tắc không tuân theo các giả định Euclid. Ví dụ, hình học không gian khôn ngoan nghiên cứu các không gian không phẳng như không gian không có mặt phẳng song song. Hình học tổ hợp, hình học giải tích và hình học Fractal cũng thuộc vào hình học khôn ngoan.
Geometry được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành khác nhau, bao gồm kiến trúc, địa hình, vật lý, thiết kế đồ họa và khoa học máy tính. Nó cũng có áp dụng trong các lĩnh vực khác như công nghệ, kỹ thuật, nghiên cứu dữ liệu và thống kê.
Geometry là một ngành của toán học nghiên cứu về các mối quan hệ không gian, hình dạng và kích thước của các đối tượng. Nó xem xét các thuộc tính, quy tắc và quan hệ giữa các hình dạng và không gian.
Có nhiều chủ đề chính trong hình học:
1. Hình học phẳng: Nghiên cứu các hình học trong một mặt phẳng, bao gồm các đường thẳng, góc, tam giác, đa giác và hình tròn. Đây là khối lượng lớn trong hình học Euclid và hình học cơ bản.
2. Hình học không gian: Nghiên cứu các không gian ba chiều và các đối tượng như hình hộp, hình cầu, hình chóp và hình lăng trụ. Các định lý và quy tắc về góc, khoảng cách và khối lượng đối tượng trong không gian được xác định trong hình học không gian.
3. Hình học đại số: Kết hợp hình học và đại số, hình học đại số nghiên cứu về các đường cong, đại số tuyến tính, tọa độ và các biểu thức đại số dùng để mô tả hình học. Định nghĩa và tính chất của các đối tượng hình học có thể được biểu diễn bằng cách sử dụng phương trình và hệ phương trình đại số.
4. Hình học chiều cao: Nghiên cứu về các mô hình và quy tắc trong không gian nhiều chiều cao hơn ba chiều. Đây là một lĩnh vực cực kỳ phức tạp và chứa đựng nhiều vấn đề toán học hiện đại như các không gian vector, hình học hình lồi và hình học vi phân.
5. Hình học không tiếp xúc: Tập trung vào các vấn đề về tư duy không gian, hình họa, nhận dạng mẫu và các ứng dụng hình học trong khoa học máy tính. Các công cụ và phương pháp hình học không tiếp xúc được sử dụng để giải quyết các vấn đề trong việc nghiên cứu hình thể, xử lý hình ảnh, thiết kế mạch và nhiều lĩnh vực khác.
Các nguyên lý và quy tắc trong hình học cung cấp cơ sở cho việc thiết kế và xây dựng trong kiến trúc, công nghệ, thương mại và nhiều lĩnh vực khác. Các ứng dụng của hình học cũng rất rộng, từ việc phân tích các mô hình trong vật lý và hóa học, thiết kế các hệ thống mạng và viễn thông, đến việc phân tích dữ liệu trong nghiên cứu khoa học và kinh doanh.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "geometry":
Xác thực hình học xung quanh nguyên tử Cα được mô tả, với một phép đo Cβ mới và biểu đồ Ramachandran cập nhật. Độ lệch của nguyên tử Cβ quan sát được so với vị trí lý tưởng cung cấp một phép đo duy nhất bao hàm thông tin chính về xác thực cấu trúc chứa trong biến dạng góc nối. Độ lệch Cβ nhạy cảm với sự không tương thích giữa các chuỗi bên và khung chính do sự không vừa vặn của các cấu hình hoặc giới hạn tinh chỉnh không phù hợp. Một biểu đồ ϕ,ψ mới sử dụng tính nhẵn phụ thuộc mật độ cho 81,234 dư lượng không phải Gly, không phải Pro, và không phải prePro với
Hai hình thức hình học lắng đọng phun bắn đối xứng trụ và bổ sung, gồm có cực dương và cực rỗng, đã được sử dụng để lắng đọng các lớp phủ dày (∼25-μ) của nhiều loại kim loại (Mo, Cr, Ti, Fe, Cu và hợp kim Al) lên các nền thủy tinh và kim loại với tốc độ lắng đọng từ 1000–2000 Å/phút dưới các điều kiện khác nhau về nhiệt độ nền, áp suất argon và bùng nổ plas. Đặc điểm bề mặt lớp phủ và mặt cắt ngang gãy của chúng đã được nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử quét. Các mặt cắt được đánh bóng đã được kiểm tra về mặt kim loại học. Hướng tinh thể đã được xác định bằng nhiễu xạ X-ray. Cấu trúc vi mô thường phù hợp với mô hình ba vùng do Movchan và Demchishin đề xuất [Fiz. Metal. Metalloved. 28, 653 (1969)]. Ba điểm khác biệt được ghi nhận: (1) dưới áp suất argon thấp, một vùng chuyển tiếp rộng từ vùng 1 đến vùng 2 bao gồm các hạt sợi dày đặc đã được xác định; (2) các hạt cột trong vùng 2 có xu hướng trở thành đa diện ở nhiệt độ cao, mặc dù các mặt đa diện thường được thay thế bằng bề mặt phẳng nhẵn ở nhiệt độ cao hơn; (3) các hạt hình tròn trong vùng 3 thường không được quan sát thấy dưới các điều kiện lắng đọng được nghiên cứu. Việc lắng đọng bằng cực rỗng đã làm nổi bật những đặc điểm của sự phát triển lớp phủ liên quan đến sự tạo hình bóng giữa các hạt.
1.
where
where
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10