Skin Pharmacology and Physiology

SCOPUS (1988-1997,2004-2023)SCIE-ISI

  1660-5527

  1660-5535

  Thụy Sĩ

Cơ quản chủ quản:  KARGER , S. Karger AG

Lĩnh vực:
PhysiologyPharmacologyMedicine (miscellaneous)Dermatology

Các bài báo tiêu biểu

Effects of Skin Occlusion on Percutaneous Absorption: An Overview
Tập 14 Số 1 - Trang 1-10 - 2001
Hongbo Zhai, Howard I. Maïbach

Skin occlusion produces profound changes, including hydration status, barrier permeability, epidermal lipids, DNA synthesis, microbial flora, and numerous molecular and cellular processes. It often, but not always, increases percutaneous absorption of applied chemicals. This overview focuses on the effect of skin occlusion on percutaneous absorption.

Các liệu pháp chống oxy hóa trong việc chữa lành vết thương: Hướng dẫn lâm sàng về các sản phẩm hiện có trên thị trường Dịch bởi AI
Tập 24 Số 3 - Trang 113-126 - 2011
Sarah Fitzmaurice, Raja K. Sivamani, R. Rivkah Isseroff

Nhiều khía cạnh của quá trình chữa lành vết thương dưới sự kiểm soát của hệ số oxi hóa cần một sự cân bằng tinh tế giữa stress oxy hóa và chất chống oxy hóa. Trong khi sinh lý bình thường của quá trình chữa lành vết thương phụ thuộc vào các mức độ thấp của các gốc oxy phản ứng và stress oxy hóa, sự tiếp xúc quá mức với stress oxy hóa dẫn đến việc chữa lành vết thương kém. Các chất chống oxy hóa được giả thuyết rằng giúp kiểm soát stress oxy hóa của vết thương và từ đó tăng tốc độ chữa lành vết thương. Nhiều loại chất chống oxy hóa có sẵn trên thị trường mà không cần đơn thuốc hoặc theo toa, nhưng chỉ có một loại, Medihoney®, đã được FDA phê duyệt đặc biệt cho việc chữa lành vết thương. Ở đây, chúng tôi xem xét bằng chứng hiện có về việc sử dụng các chất chống oxy hóa cho việc chữa lành vết thương, cùng với việc xem xét các nghiên cứu trên động vật và lâm sàng liên quan. Các sản phẩm tự nhiên và các chất chống oxy hóa được chiết xuất từ thiên nhiên đang trở nên phổ biến hơn, và chúng tôi cụ thể xem xét bằng chứng về việc sử dụng các chất chống oxy hóa chiết xuất từ thiên nhiên trong việc chữa lành vết thương. Liệu pháp chống oxy hóa cho việc chữa lành vết thương hứa hẹn, nhưng chỉ có một vài nghiên cứu trên động vật và ngay cả ít nghiên cứu lâm sàng hơn nữa có sẵn. Vì chỉ có một vài sản phẩm đã trải qua việc phê duyệt của FDA, người tiêu dùng được khuyên nên kiểm tra độ tinh khiết và các tạp chất của chúng trước khi sử dụng, và điều này có thể yêu cầu liên hệ trực tiếp với các công ty cung cấp chúng. Là một lĩnh vực khoa học, việc sử dụng các chất chống oxy hóa cho việc chữa lành vết thương đang ở giai đoạn đầu, và các nghiên cứu trong tương lai sẽ làm sáng tỏ vai trò của các chất chống oxy hóa trong việc chữa lành vết thương.

Đánh giá về hiệu quả, độ an toàn và ứng dụng lâm sàng của Polihexanide, một chất khử trùng vết thương hiện đại Dịch bởi AI
Tập 23 Số Suppl. 1 - Trang 17-27 - 2010
N.-O. Hübner, Axel Krämer

Các vết thương nhiễm trùng vẫn luôn là một trong những thách thức lớn trong y học. Trong thập kỷ qua, ngày càng rõ ràng rằng hóa trị liệu kháng khuẩn bị hạn chế bởi sự phát triển của kháng thuốc kháng sinh. May mắn thay, những chất khử trùng mới, hiệu quả cao với phổ kháng khuẩn rộng đã được phát hiện, do đó, điều trị tại chỗ dự kiến sẽ ngày càng trở nên quan trọng trong liệu pháp điều trị vết thương. Bài báo này xem xét tác nhân khử trùng polihexanide (polyhexamethylene biguanide, PHMB), một trong những chất hứa hẹn nhất hiện có hôm nay, từ góc độ lâm sàng, tập trung vào hiệu quả, độ an toàn và ứng dụng lâm sàng.

#Polihexanide #chất khử trùng #vết thương nhiễm trùng #hóa trị liệu kháng khuẩn #kháng thuốc
Mật Ong Của Ong Không Đốt, Vị Thuốc Chữa Làm Tự Nhiên: Một Đánh Giá Dịch bởi AI
Tập 30 Số 2 - Trang 66-75 - 2017
Mohd Azri Abd Jalil, Abdul Razak Kasmuri, Hazrina Ab. Hadi

<b><i>Đề Cương:</i></b> Ong không đốt là một loại ong tự nhiên tồn tại ở hầu hết các châu lục. Mật ong do loài ong này sản xuất ra đã được sử dụng rộng rãi qua các thời kỳ và không gian. Đặc điểm nổi bật của mật ong này là nó được lưu trữ tự nhiên trong tổ (sáp), do đó góp phần vào những đặc tính có lợi, đặc biệt trong quá trình chữa lành vết thương. <b><i>Phương Pháp:</i></b> Trong bài viết này, một số nghiên cứu về mật ong của ong không đốt đã chỉ ra nhiều đặc điểm trị liệu của loại mật ong này về các thuộc tính chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng viêm và dưỡng ẩm. Tất cả những đặc tính trị liệu này đều có liên quan đến khả năng chữa lành vết thương. <b><i>Kết Quả:</i></b> Tính chất chống oxy hóa của mật ong không đốt có thể phá vỡ chuỗi các gốc tự do gây ảnh hưởng có hại đến vùng vết thương. Hơn nữa, các đặc tính kháng khuẩn của mật ong không đốt có thể vượt qua ô nhiễm vi khuẩn và do đó cải thiện tỷ lệ lành vết thương. Thêm vào đó, đặc tính kháng viêm trong mật ong này có thể bảo vệ mô khỏi các môi trường gây viêm độc hại. Các đặc tính dưỡng ẩm của mật ong có thể cải thiện quá trình chữa lành vết thương bằng cách thúc đẩy sự hình thành mạch máu và lưu thông oxy. <b><i>Kết Luận:</i></b> Việc áp dụng mật ong lên vết thương đã được sử dụng rộng rãi từ thời cổ đại. Do đó, việc hiểu cơ chế dược lý của mật ong đối với sinh lý của làn da bị thương là rất quan trọng để tối ưu hóa tỷ lệ chữa lành trong tương lai.

#mật ong #ong không đốt #chữa lành vết thương #đặc tính trị liệu #kháng viêm #kháng khuẩn #chống oxy hóa #dưỡng ẩm
Các Nang Tóc - Một Đường Nạp và Lưu Trữ Hiệu Quả Cho Các Chất Bôi Ngoài Da Dịch bởi AI
Tập 21 Số 3 - Trang 150-155 - 2008
Jürgen Lademann, Fanny Knorr, Heike Richter, Ulrike Blume‐Peytavi, Annika Vogt, C. Antoniou, Wolfram Sterry, Alexa Patzelt

Trong quá khứ, người ta cho rằng con đường liên bào là con đường duy nhất có liên quan đến việc thẩm thấu các chất bôi ngoài da. Các kết quả gần đây về sự thâm nhập qua nang tóc được thu thập tại Trung tâm Sinh lý Học Da liễu Thí nghiệm và Ứng dụng, Charité – Universitätsmedizin Berlin, Đức, nhấn mạnh rằng các nang tóc đại diện cho một con đường thẩm thấu rất quan trọng và hiệu quả, cũng như là một kho chứa cho các chất được bôi ngoài da.

Investigation of Follicular Penetration of Topically Applied Substances
Tập 14 Số Suppl. 1 - Trang 17-22 - 2001
Jürgen Lademann, Nina Otberg, Heike Richter, H.‐J. Weigmann, U. Lindemann, Hans Schaefer, Wolfram Sterry

The influence of specific follicle properties, sebum production and hair growth on the follicular penetration of topically applied substances was investigated. The behavior of follicles identified in selected skin areas of volunteers was analyzed by various tape stripping and staining methods in combination with laser scanning microscopy. Furthermore hair growth in the selected skin areas was determined. A correlation between sebum production, hair growth activity and follicular penetration was observed.

Maturation of Stratum Corneum Dịch bởi AI
Tập 17 Số 2 - Trang 57-66 - 2004
Y.B. Chiou, Ulrike Blume‐Peytavi

Tầm quan trọng của lớp biểu bì và chức năng hàng rào của nó đối với trẻ sơ sinh, đặc biệt là đối với trẻ mới sinh, là điều rõ ràng trong lâm sàng. Các nghiên cứu về sự trưởng thành của lớp biểu bì ở trẻ sơ sinh, tức là khi chức năng hàng rào hoàn chỉnh đạt được, đã cho ra những kết quả khác nhau. Dựa trên các nghiên cứu mất nước qua da và hấp thu xuyên da, trẻ sơ sinh đủ tháng dường như sở hữu lớp biểu bì với các đặc tính hàng rào tương tự như người lớn. Bên cạnh đó, cuộc sống sau sinh được cho là thúc đẩy sự trưởng thành của lớp biểu bì, đến nỗi ngay cả trẻ sơ sinh sinh non cũng có chức năng hàng rào tương tự như trẻ sơ sinh đủ tháng ở độ tuổi thai 2-3 tuần. Tuy nhiên, một cái nhìn vào các thông số khác, chẳng hạn như độ dày da, độ pH của da và độ ẩm của lớp biểu bì, cho thấy rằng làn da của trẻ sơ sinh luôn điều chỉnh theo môi trường ngoài tử cung trái ngược với trạng thái ổn định của làn da người lớn. Điều này gợi ý rằng việc ổn định hàng rào có thể phụ thuộc vào việc đạt được một sự cân bằng giữa các thông số khác nhau. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ ràng, thông số nào, sự cân bằng nào và thời điểm nào. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan cập nhật về hàng rào da của trẻ sơ sinh dựa trên việc tổng hợp tài liệu hiện có.

#lớp biểu bì #trẻ sơ sinh #chức năng hàng rào #trưởng thành da #nghiên cứu lâm sàng
Các ligand tổng hợp chọn lọc cho thụ thể axit retinoic hạt nhân của người Dịch bởi AI
Tập 5 Số 1 - Trang 57-65 - 1992
Bernard Martin, Jean‐Michel Bernardon, Marie-Thérêse Cavey, Bruno Bernard, Isabelle Carlavan, Bruno Charpentier, W.R. Pilgrim, Braham Shroot, Uwe Reichert

Từ một loạt các dẫn xuất naphthalene và axit benzoic, chúng tôi đã xác định được các đồng phân tổng hợp của axit retinoic cho thấy tính chọn lọc cao đối với các thụ thể axit retinoic hạt nhân RARα (Am 580), RARβ (CD 2019) và RARγ (CD 437), cũng như các ligand có ái lực cao với tất cả các kiểu RAR (CD 367). Các hợp chất này đã được đánh giá trong hai hệ thống sàng lọc bổ sung: (1) sự gắn kết với các protein hạt nhân được chiết xuất từ tế bào <i>COS-7</i> sau khi chuyển gen bằng các vector biểu hiện thích hợp, và (2) sự kích thích của hoạt hóa plasminogen trong dòng tế bào teratocarcinoma phôi chuột F9. Tất cả các hợp chất đều có hành vi giống như các agonist axit retinoic trong thử nghiệm F9.

Đánh giá hiệu quả và khả năng dung nạp của dung dịch chứa Propyl Betaine và Polihexanide cho việc rửa vết thương Dịch bởi AI
Tập 23 Số Suppl. 1 - Trang 41-44 - 2010
Marco Romanelli, Valentina Dini, Sabrina Barbanera, Mariastefania Bertone

Rửa vết thương là một bước cơ bản trong quản lý vết thương mãn tính. Nhiều cuộc điều tra trong những năm gần đây đã dẫn đến việc cải thiện quy trình rửa vết thương nhằm kiểm soát tốt hơn gánh nặng vi khuẩn trong quá trình chuẩn bị bề mặt vết thương và tránh tổn thương tế bào và mô thêm. Mục tiêu của thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát hiện tại là điều tra tác động của dung dịch rửa vết thương chứa polihexanide và betaine đối với các vết loét tĩnh mạch chân thông qua đánh giá lâm sàng và công cụ. Một thiết bị di động đã được sử dụng trên bề mặt vết thương để đánh giá pH bề mặt, được chứng minh là một trong những tham số sinh lý học không xâm lấn hữu ích nhất nhằm tương quan mức độ gánh nặng vi khuẩn ở các loại vết thương mãn tính khác nhau. pH cơ bản trên bề mặt vết thương (phạm vi trung vị) ban đầu là 8,9, và sau 4 tuần điều trị rửa và băng vết thương ẩm, nó đã giảm và ổn định ở mức 7,0 trong nhóm điều trị bằng dung dịch hoạt động. Giá trị pH thấp hơn một cách có ý nghĩa (p < 0,05) trong nhóm này so với nhóm đối chứng vào cuối nghiên cứu. Việc điều trị bằng dung dịch chứa polihexanide và betaine được bệnh nhân dung nạp tốt và được phát hiện là hữu ích trong việc hấp thụ mùi hôi của vết thương.

In vivo Microdialysis Estimation of Histamine in Human Skin
Tập 5 Số 3 - Trang 177-183 - 1992
Chris Anderson, Thomas Andersson, Rolf G. G. Andersson

Microdialysis, a new bioanalytical sampling technique, enables the measurement of substances in the extracellular space. This study investigates the use of the technique in the in vivo measurement of histamine levels in human skin. Microdialysis probes are equipped at the tip with a semipermeable polycarbonate membrane which permits the passive diffusion of substances. 16 probes were inserted, via a guide, into the skin of the ventral forearm of 8 patients or volunteers. The probe was perfused at a flow of 5 &#181;1/min, with samples being collected at intervals of 10 min and analysed by RIA technique. The mean histamine level in the first 10-min sample following probe insertion was 39.4 <i>nM. </i>The mean histamine value fell with successive 10-min samples (8.8, 4.6, 2.3 n<i>M</i>). An equilibration period of 40 min following probe insertion is suggested for histamine studies, where provocation of the skin is to be performed. Microdialysis appears to be a promising new tool for quantitative and chronological studies of cutaneous inflammatory mediators.