
Laryngoscope
SCOPUS (1896-2023)SCIE-ISI
1531-4995
0023-852X
Mỹ
Cơ quản chủ quản: WILEY , Wiley-Blackwell
Các bài báo tiêu biểu
Tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật xoang nội soi (ESS) trong trải nghiệm tổng hợp với 2108 bệnh nhân được so sánh với các biến chứng ở 11 loạt bệnh nhân khác (2583 bệnh nhân tổng cộng) đã trải qua ESS và 6 loạt bệnh nhân (2110 bệnh nhân tổng cộng) đã trải qua phẫu thuật xoang mũi truyền thống. Tỷ lệ biến chứng chính trong giai đoạn phẫu thuật là 0.85%, với rò dịch não tuỷ (CSF) là biến chứng phổ biến nhất. Các biến chứng nhỏ phổ biến nhất của ESS liên quan đến việc xâm nhập vào hốc mắt và dính màng giữa; các biến chứng nhỏ xảy ra ở 6.9% trong số 2108 bệnh nhân. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tỷ lệ biến chứng chính giữa loạt này và hai nhóm còn lại. Các khuyến nghị được đưa ra để phòng ngừa các biến chứng trong quá trình ESS.
Một loạt liên tiếp gồm 90 bệnh nhân trải qua phẫu thuật nội soi cắt bỏ xoang sàng đã được xem xét. Có 26 biến chứng (29%) xảy ra ở 19 bệnh nhân trong nhóm này. Tám biến chứng (8%) bao gồm rò dịch não tủy, mù tạm thời và xuất huyết được coi là nghiêm trọng, trong đó xuất huyết là phổ biến nhất. Dính (synechiae) là biến chứng nhỏ thường gặp nhất.
Phẫu thuật xoang mũi nội soi được thực hiện bởi các bác sĩ chưa có kinh nghiệm mang lại những rủi ro và biến chứng tương tự như phẫu thuật xoang trong mũi truyền thống. Bất kỳ bác sĩ phẫu thuật nào không thực hiện thường xuyên phẫu thuật cắt bỏ xoang sàng trong mũi truyền thống nên tích lũy kinh nghiệm nội soi thông qua đào tạo lý thuyết phù hợp và nhiều cuộc mổ xác (giống như đào tạo về tai mũi họng).