Các loại thuốc thiết kế có nguồn gốc từ Lefetamine N-ethyl-1,2-diphenylethylamine (NEDPA) và N-iso-propyl-1,2-diphenylethylamine (NPDPA): Chuyển hóa và khả năng phát hiện trong nước tiểu chuột bằng cách sử dụng GC-MS, LC-MSn và LC-HR-MS/MS Dịch bởi AI Drug Testing and Analysis - Tập 6 Số 10 - Trang 1038-1048 - 2014
Carina S. D. Wink, Golo M. J. Meyer, Dirk K. Wissenbach, Andrea Jacobsen‐Bauer, Markus R. Meyer, Hans H. Maurer
N-Ethyl-1,2-diphenylethylamine (NEDPA) và N-iso-propyl-1,2-diphenylethylamine (NPDPA) là hai loại thuốc thiết kế đã bị tịch thu tại Đức vào năm 2008. Lefetamine (N,N-dimethyl-1,2-diphenylethylamine, còn được gọi là L-SPA), là thành phần dược phẩm dẫn đầu của các loại thuốc thiết kế này, là chất bị kiểm soát tạ...... hiện toàn bộ
Oral absorption, distribution, metabolism, and excretion of icaritin in rats by Q‐TOF and UHPLC–MS/MSDrug Testing and Analysis - Tập 9 Số 10 - Trang 1604-1610 - 2017
Shuang‐Qing Zhang, Shi‐Zhong Zhang
Icaritin (ICT) displays numerous pharmacological activities for the treatment of various cancers, osteoporosis, inflammation, and angiocardiopathy. The absorption, distribution, metabolism, and excretion of ICT still remain unknown. ICT was administered to rats at 2 mg/kg for intravenous injection or 40 mg/kg for oral route. Major metabolite of ICT was identified using quadrupole time‐of‐f...... hiện toàn bộ
Tỷ lệ các chất tâm lý mới và thuốc kê đơn trong quần thể lái xe dưới tác động của thuốc ở Bỉ Dịch bởi AI Drug Testing and Analysis - Tập 10 Số 3 - Trang 539-547 - 2018
Sarah M. R. Wille, Camille Richeval, Florian Hakim, Jean‐Michel Gaulier, Vincent Di Fazio, Luc Humbert, Nele Samyn, Delphine Allorge
Lái xe dưới ảnh hưởng của ma túy (DUID) là một vấn đề toàn cầu. Một số quốc gia đã áp dụng các quy định về DUID, chứng tỏ tác dụng răn đe và ảnh hưởng của chúng đến an toàn giao thông. Tuy nhiên, việc sử dụng các chất tâm lý mới (NPS) và thuốc kê đơn chưa được biết đến, vì các bài kiểm tra sàng lọc tại hiện trường hiện tại vẫn chưa được điều chỉnh cho các hợp chất này. Trong nghiên cứu này...... hiện toàn bộ
#DUID #thuốc #chất kích thích #chất tâm lý mới #an toàn giao thông
Phân tích đặc trưng của ba dẫn xuất cathinone, 4‐MPD, 4F–PHP và bk‐EPDP, mua dưới dạng bột nguyên liệu từ các nhà cung cấp trực tuyến Dịch bởi AI Drug Testing and Analysis - Tập 10 Số 2 - Trang 372-378 - 2018
Orapan Apirakkan, Anca Frinculescu, Trevor Shine, Mark C. Parkin, Agostino Cilibrizzi, Nunzianda Frascione, Vincenzo Abbate
Các loại thuốc mới nổi có tiềm năng lạm dụng, còn được gọi là các chất kích thích tâm thần mới, tạo thành một hỗn hợp hóa chất luôn thay đổi với các hợp chất hóa học được thiết kế để tránh kiểm soát luật pháp thông qua các biến đổi hóa học của các loại thuốc giải trí đã bị cấm trước đó. Một lớp chất như vậy, cathinone tổng hợp, cụ thể là các dẫn xuất β-keto của amphetamine, đã bị lạm dụng ...... hiện toàn bộ
#cathinone #4‐MPD #4F–PHP #bk‐EPDP #chất kích thích tâm thần mới #kỹ thuật phân tích
‘Hút thuốc’ mephedrone: Sự xác định các sản phẩm phân hủy nhiệt của 4‐methylmethcathinone hydrochloride Dịch bởi AI Drug Testing and Analysis - Tập 5 Số 5 - Trang 291-305 - 2013
Pierce V. Kavanagh, John E. O’Brien, John D. Power, Brian Talbot, Seán D. McDermott
Cathinone có chứa vòng - mephedrone - đã trở nên phổ biến trong số những người sử dụng ma túy giải trí trong vài năm qua. Nó thường được tiêu thụ qua đường miệng hoặc bằng cách hít, nhưng các báo cáo cho biết nó cũng được tiêu thụ bằng cách bay hơi/hít vào. Nghiên cứu này xem xét các sản phẩm phân hủy nhiệt được tạo ra do việc đun nóng mephedrone trong điều kiện mô phỏng ‘ống meth’. Mười b...... hiện toàn bộ
Định lượng cobalt trong mẫu nước tiểu kiểm soát doping – một nghiên cứu thí điểm Dịch bởi AI Drug Testing and Analysis - Tập 6 Số 11-12 - Trang 1186-1190 - 2014
Oliver Krug, Daniel Kutscher, Thomas Piper, Hans Geyer, Wilhelm Schänzer, Mario Thevis
Kể từ những báo cáo đầu tiên về tác động của các kim loại như mangan và cobalt đối với quá trình sinh hồng cầu được công bố vào cuối những năm 1920, clorua cobalt đã trở thành một phương pháp điều trị điều kiện thiếu máu khả thi, mặc dù không phổ biến. Ngày nay, việc sử dụng nó về mặt de facto đã bị loại bỏ khỏi thực hành lâm sàng; tuy nhiên, việc (lạm dụng) nó ở...... hiện toàn bộ