Định lượng cobalt trong mẫu nước tiểu kiểm soát doping – một nghiên cứu thí điểm

Drug Testing and Analysis - Tập 6 Số 11-12 - Trang 1186-1190 - 2014
Oliver Krug1,2, Daniel Kutscher3, Thomas Piper2, Hans Geyer2, Wilhelm Schänzer2, Mario Thevis1,2
1European Monitoring Center for Emerging Doping Agents (EuMoCEDA), Cologne/Bonn, Germany
2Institute of Biochemistry – Center for Preventive Doping Research, German Sport University Cologne, Am Sportpark Müngersdorf 6, 50933 Cologne, Germany
3ThermoFisher Hannah-Kunath-Str. 5 Bremen Germany

Tóm tắt

Kể từ những báo cáo đầu tiên về tác động của các kim loại như mangan và cobalt đối với quá trình sinh hồng cầu được công bố vào cuối những năm 1920, clorua cobalt đã trở thành một phương pháp điều trị điều kiện thiếu máu khả thi, mặc dù không phổ biến. Ngày nay, việc sử dụng nó về mặt de facto đã bị loại bỏ khỏi thực hành lâm sàng; tuy nhiên, việc (lạm dụng) nó ở cả con người và động vật trong thể thao như một tác nhân kích thích sinh hồng cầu đã thường xuyên được thảo luận. Để đánh giá các tùy chọn phân tích khả thi và cung cấp thông tin liên quan đến sự phổ biến của việc sử dụng/lạm dụng cobalt trong giới vận động viên, nồng độ cobalt trong nước tiểu đã được xác định bằng phương pháp phổ khối plasma-coupled có cảm ứng (ICP-MS) từ bốn nhóm đối tượng. Các nhóm này bao gồm (1) một dân số tham chiếu với 100 mẫu của những vận động viên không chuyên (không thuộc hệ thống kiểm soát doping), (2) tổng cộng 96 mẫu kiểm soát doping từ các vận động viên thể thao sức bền, (3) mẫu nước tiểu trong nghiên cứu loại bỏ thu thập từ sáu cá nhân đã tiêu thụ clorua cobalt (500 µg/ngày) qua các loại thực phẩm bổ sung, và (4) mẫu từ những người bổ sung vitamin B12 (cobalamin) ở mức 500 µg/ngày, chiếm khoảng 22 µg cobalt. Kết quả thu được cho thấy nồng độ cobalt trong nước tiểu của dân số tham chiếu và nhóm vận động viên đỉnh đều nằm trong giới hạn bình thường (0,1–2,2 ng/mL). Một sự khác biệt khiêm tốn nhưng có ý nghĩa giữa hai nhóm này đã được quan sát (kiểm tra tổng hạng Wilcoxon, p < 0,01) với mẫu của các vận động viên có nồng độ cobalt trong nước tiểu cao hơn một chút. Các mẫu nước tiểu trong nghiên cứu loại bỏ đã cho thấy nồng độ cobalt từ 40 đến 318 ng/mL trong 6 giờ đầu sau khi sử dụng, và nồng độ vẫn ở mức cao (>22 ng/mL) lên đến 33 giờ. Việc bổ sung 500 µg cobalamin không dẫn đến nồng độ cobalt trong nước tiểu >2 ng/mL. Dựa trên dữ liệu nghiên cứu thí điểm này, có thể kết luận rằng việc đo nồng độ cobalt trong nước tiểu có thể cung cấp thông tin cho thấy việc sử dụng clorua cobalt bởi các vận động viên. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu bổ sung để làm rõ thêm các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nồng độ cobalt trong nước tiểu.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Pfeiffer J., 1956, Zur Pathogenese der zentralnervösen Störungen bei der chronischen Manganvergiftung, Arch. Gewerbepathol. Gewerbehyg., 14, 408

10.1007/BF01721700

10.1152/ajplegacy.1935.114.2.414

10.1126/science.125.3257.1085

Goldwasser E., 1958, Studies on erythropoiesis. V. The effect of cobalt on the production of erythropoietin, Blood, 13, 55

Taylor A., 1978, Cobalt: A review, J. Hum. Nutr., 32, 165

10.13055/ojhmt_3_1_6.121211

10.1002/dta.1528

World Anti‐Doping Agency.The 2014 Prohibited List. Available at:http://www.wada‐ama.org/Documents/World_Anti‐Doping_Program/WADP‐Prohibited‐list/2014/WADA‐prohibited‐list‐2014‐EN.pdf[11 November 2013].

10.1002/dta.390

Bartley P., 2014, The Sydney Morning Herald

10.1007/s00216-008-2188-4

10.1007/s00216-004-2654-6

10.1515/CCLM.2004.121

The R. Foundation for Statistical Computing.‘R’Software Version 2.11.1. Available at:http://www.r‐project.org/[1 May 2014].

10.1016/j.yrtph.2012.08.022

10.1006/enrs.1997.3793

10.1016/S0946-672X(99)80030-3

10.1016/j.fct.2012.04.009

10.1093/mutage/gei058

10.1007/s00216-005-3165-9

Mazoochian F., 2013, Levels of Cr, Co, Ni and Mo in erythrocytes, serum and urine after hip resurfacing arthroplasty, Acta Chir. Belg., 113, 123, 10.1080/00015458.2013.11680897

10.1016/j.scitotenv.2012.06.009

10.1016/0378-4347(92)80203-3

10.1016/j.aca.2008.03.043

10.1080/15287397909529809

10.1385/BTER:110:2:107

10.3200/AEOH.61.5.215-222

10.1373/clinchem.2004.032292

10.1093/jat/33.1.1

World Anti‐Doping Agency.Decision Limits for the Confirmatory Quantification of Threshold Substances. Available at:http://www.wada‐ama.org/Documents/World_Anti‐Doping_Program/WADP‐IS‐Laboratories/Technical_Documents/WADA‐TD2013DL‐Decision‐Limits‐for‐the‐Confirmatory‐Quantification‐Threshold‐Substances‐2.0‐EN.pdf[23 October 2013].

Adnan J.A., 2012, Urinary cadmium concentration and its risk factors among adults in Tanjung Karang, Selangor, Am. Eur. J. Toxicol. Sci., 4, 80

10.1016/j.bcmd.2011.02.009