Vi khuẩn gram dương là gì? Các công bố khoa học về Vi khuẩn gram dương

Vi khuẩn Gram dương được phân biệt nhờ khả năng giữ màu tím trong quá trình nhuộm Gram, và có màng tế bào với lớp peptidoglycan dày. Chúng được chia làm hai nhóm chính: Firmicutes với các chi như Staphylococcus, Streptococcus, Bacillus và Actinobacteria với Mycobacterium. Vi khuẩn Gram dương có vai trò quan trọng trong y học và công nghiệp. Nghiên cứu chúng bao gồm nhuộm Gram, phân tích di truyền, và công nghệ sinh học tiên tiến, giúp phát triển phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả.

Giới thiệu về Vi khuẩn Gram Dương

Vi khuẩn Gram dương là một nhóm vi khuẩn được phân biệt nhờ khả năng giữ màu tím của thuốc nhuộm trong quy trình nhuộm Gram. Đây là một phương pháp nhuộm sinh học phổ biến, được sử dụng để phân loại vi khuẩn thành hai nhóm chính: Gram dương và Gram âm, dựa trên cấu trúc màng tế bào của chúng.

Cấu trúc tế bào của Vi khuẩn Gram Dương

Vi khuẩn Gram dương có cấu trúc màng tế bào đặc trưng bởi lớp peptidoglycan dày nằm bên ngoài màng tế bào. Lớp peptidoglycan này có thể chiếm 40-80% khối lượng khô của thành tế bào và giúp vi khuẩn giữ lại màu tím của thuốc nhuộm khi rửa bằng dung dịch cồn hoặc acetone. Thành tế bào cũng có thể chứa acid teichoic và lipoteichoic, các hợp chất có vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ và điều hòa sự vận chuyển ion qua màng tế bào.

Phân loại và Ví dụ về Vi khuẩn Gram Dương

Vi khuẩn Gram dương được phân loại thành hai nhóm chính: Firmicutes và Actinobacteria. Nhóm Firmicutes bao gồm các chi như Staphylococcus, Streptococcus, và Bacillus, trong khi nhóm Actinobacteria nổi bật với chi Mycobacterium.

  • Staphylococcus aureus: Thường được tìm thấy trên da và niêm mạc của con người, gây nhiễm trùng da nghiêm trọng và các bệnh nhiễm trùng khác nếu xâm nhập vào cơ thể.
  • Streptococcus pneumoniae: Là tác nhân chính gây viêm phổi, viêm màng não và nhiều bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khác.
  • Bacillus anthracis: Là nguyên nhân gây bệnh than, một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính nghiêm trọng ở động vật và con người.
  • Mycobacterium tuberculosis: Là vi khuẩn gây bệnh lao, một trong những bệnh lây nhiễm nguy hiểm nhất trên thế giới.

Tầm quan trọng của Vi khuẩn Gram Dương

Vi khuẩn Gram dương đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực từ y học, nhiễm trùng bệnh viện đến công nghiệp thực phẩm và dược phẩm. Trong y học, chúng vừa là các vi sinh vật có ích vừa là các tác nhân gây bệnh đáng chú ý. Hiểu biết về cấu trúc và chức năng của chúng giúp phát triển các phương pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả.

Phương pháp Nghiên cứu Vi khuẩn Gram Dương

Việc nghiên cứu vi khuẩn Gram dương thường bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau, bao gồm nhuộm Gram, phân tích cấu trúc di truyền và sử dụng các công cụ sinh học phân tử để nghiên cứu chức năng gen và quá trình sinh học. Các công nghệ tiên tiến như giải trình tự gen và hình ảnh phân giải cao đang mở rộng hiểu biết về các loài vi khuẩn này.

Kết luận

Vi khuẩn Gram dương là một nhóm vi sinh vật phức tạp và đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh sinh học và y tế. Việc nghiên cứu và hiểu biết sâu về vi khuẩn Gram dương không chỉ cung cấp thông tin quan trọng cho điều trị bệnh mà còn góp phần vào sự phát triển của các lĩnh vực khoa học khác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vi khuẩn gram dương":

ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH PROBIOTIC CỦA VI KHUẨN GRAM DƯƠNG PHÂN LẬP TỪ ĐƯỜNG TIÊU HOÁ GÀ
Probiotic được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong ngành thực phẩm, dược phẩm, chăn nuôi. Nguồn vi sinh vật có đặc tính probiotic từ trong tự nhiên rất đa dạng và phong phú đặc biệt là trong đường ruột của vật nuôi. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tuyển chọn các chủng vi khuẩn có đặc tính probiotic từ đường tiêu hoá gà nuôi tự nhiên. Từ 50 chủng vi khuẩn phân lập được từ ruột gà, nghiên cứu đã tuyển chọn được 5 chủng vi khuẩn là C19, C31, C38, C43 và C47 có đặc tính probiotic tốt, phát triển được ở môi trường có pH dưới 3, chịu được muối mật đến nồng độ 1,5%, đối kháng yếu hoặc trung bình với một số loại vi khuẩn gây bệnh, có khả năng hình thành bào tử dưới tác dụng của xử lý nhiệt. Dựa vào giải trình tự vùng gen 16S rRNA, nghiên cứu đã xác định 5 chủng vi khuẩn tuyển chọn đều thuộc chi Bacillus Những kết quả của nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng của vi khuẩn probiotic phân lập từ đường tiêu hoá gà trong chăn nuôi.
#probiotic bacteria #Bacillus #digestive tract of chickens #spores
SỰ PHÂN BỐ CÁC CHỦNG VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ BỆNH PHẨM CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH VŨ MEDIC BẠC LIÊU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính phổ biến trên thế giới. Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố tác nhân vi khuẩn phân lập được từ mẫu bệnh phẩm đường hô hấp của bệnh nhân viêm phổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu từ tháng 4/2021- 4/2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 150 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp của bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi. Kết quả: Có tổng 24 chủng vi khuẩn được phân lập, chủng Klebsiella pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất 22,6%. Đa số vi khuẩn thuộc nhóm Gram âm (87%). Theo mẫu bệnh phẩm, có sự phân bố đầy đủ 24 chủng vi khuẩn trong mẫu đờm. Theo các khoa lâm sàng: ngoại trừ S. coagulase (-) và Streptococcus spp, 22 chủng vi khuẩn còn lại được phân lập tại khoa ICU và có tỷ lệ cao hơn so với khoa Cấp cứu, khoa Nội và các khoa khác. So với bệnh nhân viêm phổi bệnh viện, bệnh nhân viêm phổi cộng đồng có sự phân bố đầy đủ 24 chủng vi khuẩn. Kết luận: Số lượng chủng vi khuẩn phân lập từ 150 bệnh phẩm đường hô hấp của bệnh nhân viêm phổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu khá cao, 24 chủng. Đa số các chủng thuộc nhóm Gram âm, 86,7%. Có sự phân bố đa dạng các chủng vi khuẩn theo đặc điểm mẫu bệnh phẩm, khoa phòng thu thập mẫu và phân loại bệnh viêm phổi.
#viêm phổi #vi khuẩn Gram âm #vi khuẩn Gram dương
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI PHẾ QUẢN VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN CỦA BỆNH NHÂN THỞ MÁY ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi phế quản về tổn thương niêm mạc và lượng dịch tiết của bệnh nhân Viêm phổi bệnh viện có thở máy tại khoa HSTC – CĐ bệnh viện Hữu Nghị.Đặc điểm Vi khuẩn gây Viêm phổi bệnh viện (VPBV) và tình trạng đề kháng với các kháng sinh thường dùng của các vi khuẩn phân lập được. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 39 bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc bệnh viện Hữu Nghị từ 2/2019 đến 10/2020, được chẩn đoán Viêm phổi bệnh viện, có chỉ định Nội soi phế quản, nuôi cấy dịch phế quản cho kết quả dương tính và được làm kháng sinh đồ. Kết quả: Tổng số 39 bệnh nhân thở máy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV, hình ảnh nội soi phế quản cho thấy đặc điểm tổn thương niêm mạc dạng thâm nhiễm có tỷ lệ cao nhất chiếm 48,2%, dịch tiết đờm loãng và đờm đặc có tỷ lệ tương đương, cùng là 38%, còn lại là hình ảnh viêm mủ phế quản. Kết quả nuối cấy dịch phế quản và kháng sinh đồ cho thấy nguyên nhân chủ yếu là vi khuẩn Gram âm chiếm 97%, trong đó cao nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất với 41%, tiếp đó là Pseu. Aeruginosa với tỷ lệ 36%. Gram dương là vi khuẩn cơ hội chiếm 3%, không thấy Tụ cầu vàng. Acinetobacter. Baumannii chiếm tỷ lệ thấp hơn tuy nhiên đề kháng kháng sinh mạnh hơn. Trong các Vi khuẩn Gram âm thường gặp, tỷ lệ đề kháng rất cao với kháng sinh nhóm Cefalosphorin và Quinolon (> 70%), đề kháng thấp hơn với nhóm Carbapenem, Piperacillin/Tazobactam và Cefoperazone/Sulbactam. Kết luận: Tổn thương niêm mạc phế quản và tính chất dịch tiết không có độ tương quan, tuy nhiên phần nào phản ánh mức độ tổn thương phổi, giúp thay đổi thái độ điều trị.  Nguyên nhân gây VPBV chủ yếu là vi khuẩn Gram Âm. Các VK Gram Âm thường gặp đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh hay dùng, đặc biệt là nguyên nhóm Quinolon và Cefalosphorin, còn nhạy cảm với Carbapenem, Piperacillin/Tazobactam và Cefoperazone/Sulbactam
#Nội soi phế quản #Viêm phổi bệnh viện (VPBV) #Vi khuẩn Gram âm #Vi khuẩn Gram dương
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN GRAM DƯƠNG GÂY NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN (1/2021 – 12/2021)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là bệnh lý thường gặp. Nhiễm khuẩn tiết niệu có thể tái diễn nhiều lần nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả. Các vi khuẩn Gram dương là những căn nguyên gây bệnh quan trọng. Đối tượngphương pháp nghiên cứu: Các chủng vi khuẩn Gram dương gây nhiễm khuẩn đương tiết niệu phân lập được tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 1/2021 đến 12/2021. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Phân lập được 91 chủng vi khuẩn Gram dương gây NKĐTN, trong đó, Enterococcus faecium chiếm tỷ lệ cao nhất (40,7%), xếp thứ 2 là Enterococcus faecalis 33,0%. Staphylococcus aureus, Streptococcus agalactiae chiến tỷ lệ thấp trong các tác nhân gây bệnh phân lập được. Enterococcus faecium kháng đến 100% với nhiều kháng sinh Ampicillin, Penicillin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, kháng vancomycin 13,9%, chưa ghi nhận kháng Linezolid. Enterococcus faecalis đề kháng với nhóm Quinolones 63,3%, với Linezolid 3,6%, chưa ghi nhận đề kháng Vancomycin. Kết luận: Các vi khuẩn Enterococcus faecalis, Enterococcus faecium là những tác nhân Gram dương thường gặp nhất. Các vi khuẩn phân lập được đã đề kháng với nhiều kháng sinh thường dùng với các mức độ khác nhau. Xuất hiện  Enterococcus faecalis kháng linezolid (3,6%), Enterococcus faecium kháng vancomycin (13,9%).
#Nhiễm khuẩn tiết niệu #Enterococcus faecalis #Enterococcus faecium #Enterococcus spp
KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG LIÊN QUAN ĐẾN CATHETER LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Nhiễm trùng catheter lọc máu là một trong những nguy cơ rất thường gặp trong quá trình đặt và sử dụng Catheter, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối được chẩn đoán nhiễm trùng liên quan đến catheter lọc máu tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 47 bệnh nhân người lớn với 23 nam và 24 nữ bị suy thận giai đoạn cuối được chẩn đoán nhiễm trùng liên quan đến catheter lọc máu điều trị tại Bệnh viện Việt Đức thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2022, gồm 34 bệnh nhân có kết quả cấy dịch mủ, catheter hay máu tĩnh mạch tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Kết quả cho thấy biểu hiện lâm sàng thường gặp là sốt (61,7%) và biểu hiện nhiễm trùng tại chỗ đặt catheter trong đó sưng nề (59,6%), chảy dịch, chảy mủ (44,7%), nóng đỏ (36,2%) và đau (21,3%). Với vi khuẩn, thường gặp các vi khuẩn gram dương (88,2%) hơn so với vi khuẩn gram âm (11,8%), và vi khuẩn gram dương thường gặp nhất là Staphylococcus aureus.
#Nhiễm trùng catheter lọc máu #suy thận giai đoạn cuối #vi khuẩn gram âm #vi khuẩn gram dương #bệnh viện Việt Đức
TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GRAM DƯƠNG THƯỜNG GẶP TRONG BỆNH VIỆN TỈNH NINH THUẬN
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 39 - Trang 93-98 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phát hiện các chủng vi khuẩn Gram dương ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận và tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn trên trong Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận. Đối tượng, vật liệu và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích. Lấy 147 mẫu nuôi cấy có các chủng vi khuẩn Gram dương phân lập được tại Bệnhviện tỉnh Ninh Thuận từ 01/10/2020 đến 30/9/2021. Kết quả và kết luận: Trong các vi khuẩn gây bệnh phân lập được, Staphylococcus aureus có 87 chủng chiếm tỷ lệ cao nhất (59,2%). Staphylococcus aureus đã kháng tất cả các kháng sinh thông thường nhưng còn nhạy với Vancomycin. Streptococcus pneumonia đề kháng cao với beta-lactam và macrolid; còn nhạy cảm với cephalosporin 3, aminoside, quinolone và vancomycin. Enterococcus spp. đề kháng cao với Tetracycline, Levofloxacin.  Staphylococcus coagulase negative kháng hoàn toàn với Cefoxitin.
#Vi khuẩn Gram dương kháng kháng sinh
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO CÁC VI KHUẨN GRAM ÂM VÀ GRAM DƯƠNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN (2021 - 2023)
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 47 - Trang 47-54 - 2024
 Mục tiêu: So sánh đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (NKH) do các vi khuẩn (VK) Gram âm (GN) và Gram dương (GP).Đối tượng và phương pháp: 156 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (NKH) có kết quả cấy máu dương tính theo tiêu chuẩn “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị một số bệnh truyền nhiễm” của Bộ Y tế năm 2015.Kết quả và kết luận: GN là tác nhân gây NKH chiếm tỷ lệ cao nhất là 121 (77,6%); GP chiếm tỷ lệ thấp hơn 35 (22,4%). VK GN thường gặp nhất là E. coli 63 (40,4%); K. pneumonia 28 (17,9%), VK GP thườnggặp nhất là S. aureus 27 (17,3%). Bệnh nhân NKH lâm sàng có sốt rét run, ổ nhiễm trùng khởi điểm ở đường tiết niệu chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm GN so với nhóm GP, khác biệt với p = 0,0000; p = 0,006. Tỷlệ BN NKH có ổ nhiễm trùng khởi điểm ở da, niêm mạc ở nhóm VK GP 16/35 (45,7%) cao hơn nhóm GN 7/121 (5,8%), khác biệt với p = 0,000. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu máu ở BN NKH do VK GN thấp hơn so với VK GP, khác biệt với p = 0,029 và p = 0,019. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của procalcitonin (PCT) giữa hai nhóm bệnh nhân NKH do VK GN và GP. Giá trị trung bình CRP ở nhóm VK GP (164,23 ± 109,66 mg/L) cao hơn VK GN (121,03 ± 76,54 mg/L) có ý nghĩa thống kê với p = 0,011.Khuyến nghị: GN là tác nhân thường gặp nhất gây NKH. Bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng sốt rét run, ổ nhiễm khuẩn khởi điểm ở đường tiết niệu, số lượng tiểu cầu thấp gợi ý căn nguyên nhiễm khuẩn huyết doVK GN. Ổ nhiễm trùng khởi điểm ở da, niêm mạc gợi ý căn nguyên NKH thường gặp là VK GP 156 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (NKH) có kết quả cấy máu dương tính theo tiêu chuẩn “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị một số bệnh truyền nhiễm” của Bộ Y tế năm 2015.Kết quả và kết luận: GN là tác nhân gây NKH chiếm tỷ lệ cao nhất là 121 (77,6%); GP chiếm tỷ lệ thấp hơn 35 (22,4%). VK GN thường gặp nhất là E. coli 63 (40,4%); K. pneumonia 28 (17,9%), VK GP thườnggặp nhất là S. aureus 27 (17,3%). Bệnh nhân NKH lâm sàng có sốt rét run, ổ nhiễm trùng khởi điểm ở đường tiết niệu chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm GN so với nhóm GP, khác biệt với p = 0,0000; p = 0,006. Tỷ lệ BN NKH có ổ nhiễm trùng khởi điểm ở da, niêm mạc ở nhóm VK GP 16/35 (45,7%) cao hơn nhóm GN 7/121 (5,8%), khác biệt với p = 0,000. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu máu ở BN NKH do VK GN thấp hơnso với VK GP, khác biệt với p = 0,029 và p = 0,019. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của procalcitonin (PCT) giữa hai nhóm bệnh nhân NKH do VK GN và GP. Giá trị trung bình CRP ở nhóm VK GP (164,23 ± 109,66 mg/L) cao hơn VK GN (121,03 ± 76,54 mg/L) có ý nghĩa thống kê với p = 0,011.Khuyến nghị: GN là tác nhân thường gặp nhất gây NKH. Bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng sốt rét run, ổ nhiễm khuẩn khởi điểm ở đường tiết niệu, số lượng tiểu cầu thấp gợi ý căn nguyên nhiễm khuẩn huyết doVK GN. Ổ nhiễm trùng khởi điểm ở da, niêm mạc gợi ý căn nguyên NKH thường gặp là VK GP
#Nhiễm khuẩn huyết
Giá trị của PCR trong xác định vi khuẩn Gram dương ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
Mục tiêu: Xác định giá trị của PCR trong phát hiện vi khuẩn Gram dương gây nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: 170 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết theo tiêu chuẩn Sepsis 3 được đưa vào nghiên cứu. Mỗi bệnh nhân đều được xác định căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết bằng cấy máu và Realtime PCR (RT-PCR). Kết quả: 58/170 (34,1%), 94/170 (55,3%), và 101/170 (59,4%) được phát hiện mầm bệnh bằng cấy máu, RT-PCR và kết hợp hai phương pháp. Trong số 94 bệnh nhân dương tính với RT-PCR, có 27,7% (26/94) trường hợp có kết quả dương tính với Gram dương. Bằng RT-PCR có thể phát hiện được thêm 43 ca trong số 112 ca cấy máu âm tính và tỷ lệ dương tính với Gram dương trong số bệnh nhân này là 39,5% (17/43). RT-PCR chứng tỏ khả năng phát hiện các vi khuẩn Gram dương tốt hơn cấy máu (72,4% so với 10,3%, p<0,05), đặc biệt một số trường hợp chỉ được xác định bằng RT-PCR như: Streptococcus sp (10 ca), S. pneumoniae (4 ca) và Enterococcus sp (3 ca). Kết luận: RT-PCR là một phương pháp có giá trị hỗ trợ tốt cho chẩn đoán và xác định căn nguyên vi khuẩn Gram dương ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.  
#Nhiễm khuẩn huyết #RT-PCR
Nghiên cứu phân lập các chủng Bacillus spp có hoạt tính probiotic cao từ các sản phẩm lên men tự nhiên tại thành phố Thái Nguyên
Từ các sản phẩm lên men truyền thống chúng tôi đã phân lập và tuyển chọn được 5 chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus được ký hiệu lần lượt là: Bacillus spp SC1, Bacillus spp SC2, Bacillus spp NC1, Bacillus spp MC1 và Bacillus spp DM1. Trong đó đã tuyển chọn được 3 chủng Bacillus spp DM1, Bacillus spp MC1, Bacillus spp SC1 có khả năng sinh axit lactic cao từ 0,315% đến 0,396%. Ba chủng này đều có khả năng phát triển tốt trong môi trường có bổ sung muối mật 0,3%, môi trường pH axit thấp và pH kiềm. Trong đó chủng Bacillus spp DM1 có tỉ lệ sống sót cao nhất ở pH=2, pH=3 và pH=8 sau 3 giờ nuôi cấy. Điều này cho thấy khả năng ứng dụng của các chủng này trong sản xuất chế phẩm probiotic sử dụng cho chăn nuôi.
#Bacillus #vi khuẩn gram dương #probiotic #vi khuẩn sinh axit lactic #chế phẩm probiotic.
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GRAM ÂM ĐƯỜNG RUỘT THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN TỈNH NINH THUẬN
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 42 - Trang 77-83 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và tính kháng kháng sinh các chủng vi khuẩn gram âm đường ruột thường gặp ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. Đối tượng, vật liệu và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích. Lấy 583 mẫu nuôi cấy có các chủng vi khuẩn gram âm đường ruột phân lập được tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận từ ngày 01/10/2019 đến ngày 30/9/2020. Kết quả: Các loại bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn gram âm đường ruột từ đờm (18,4%), dịch (4,1%), máu (28,1%), mủ (39,3%), nước tiểu (10,1%). Vi khuẩn gram âm đường ruột phân lập được ở nam giới chiếm 46%, nữ giới chiếm 54% với tỷ lệ các độ tuổi: < 40 tuổi: 17,7%, 40 đến 60 tuổi: 46,8%, > 60 tuổi: 35,5%; Escherichia coli chiếm 57,1%, Klebsiella spp.: 34,5%, Enterobacter spp.: 0,9%, Proteus spp.: 7,5%. Kết luận: Các vi khuẩn gram âm đường ruột đề kháng hơn 50% với các kháng sinh thường dùng như ciprofloxacin, cefoperazon, ceftriaxon, doxycylin, gentamycin, kanamycin, levofloxacin. Dùng imipenem và meropenem trong phác đồ đơn trị liệu, ngoài ra, các thuốc khác như: netilmicin, amikacin, cefoxitin có thể sử dụng trong phác đồ phối hợp để điều trị các bệnh do vi khuẩn gram âm đường ruột.
#Vi khuẩn gram âm đường ruột #đề kháng kháng sinh
Tổng số: 10   
  • 1