Values là gì? Các công bố khoa học về Values

Values là những nguyên tắc, niềm tin và ưu tiên cá nhân mà một cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia tin tưởng và định hình cuộc sống và quyết định của mình dựa trên c...

Values là những nguyên tắc, niềm tin và ưu tiên cá nhân mà một cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia tin tưởng và định hình cuộc sống và quyết định của mình dựa trên chúng. Nó là những tiêu chí xác định các quyết định, hành động và hướng đi của con người và xác định cách họ tương tác với thế giới xung quanh mình. Values có thể bao gồm sự tự do, công bằng, lòng trung thành, chính trực, tôn trọng, trách nhiệm và sáng tạo, và có thể khác nhau đối với mỗi cá nhân hoặc nhóm.
Values là những nguyên tắc hoặc lý tưởng mà một cá nhân hay một tổ chức tin tưởng và tôn trọng. Chúng thường được hình thành thông qua nền văn hóa, giáo dục, gia đình và trải nghiệm cá nhân. Values được coi là quan trọng vì chúng định hình cách chúng ta sống và làm việc, và ảnh hưởng đến quyết định và hành động của chúng ta hàng ngày.

Có nhiều giá trị khác nhau có thể được xem là quan trọng đối với mỗi cá nhân hoặc tổ chức. Dưới đây là một số giá trị phổ biến mà người ta thường coi trọng:

1. Tôn trọng: Sự tôn trọng đối với các cá nhân khác, quan tâm đến quyền riêng tư và ý kiến của người khác, và giữ gìn tính thân thiện và quan hệ tôn trọng.

2. Trung thực: Sự trung thực trong hành động, nói lời và đối xử với người khác. Đây là giá trị quan trọng trong việc xác định lòng tin và sự đáng tin cậy.

3. Trách nhiệm: Có trách nhiệm đối với hành động và quyết định của mình, đảm bảo đáng tin cậy và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

4. Sáng tạo: Khám phá ý tưởng mới, tưởng tượng và cách tiếp cận sáng tạo để giải quyết các vấn đề và đạt được mục tiêu.

5. Cống hiến: Sẵn lòng đóng góp thời gian, công sức và nỗ lực tới một mục tiêu hay ý tưởng lớn hơn mình.

6. Đa dạng: Tôn trọng và đồng hành với sự khác biệt về thông tin, đánh giá và trao giữa các cá nhân, nhóm và cộng đồng.

7. Công bằng: Xử lý mọi người và tình huống bình đẳng, khống chế địa vị và đảm bảo công bằng và công lý.

8. Hạnh phúc: Đẩy mục tiêu cá nhân và tạo ra một môi trường xem trọng sự hạnh phúc và sự cân đối của mọi người.

Những giá trị này có thể thay đổi theo thời gian và theo các tình huống khác nhau. Tuy nhiên, values đóng vai trò quan trọng trong việc định hình con người và định hướng quyết định và hành động hàng ngày.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "values":

THE ELECTRODYNAMICS OF SUBSTANCES WITH SIMULTANEOUSLY NEGATIVE VALUES OF $\epsilon$ AND μ
IOP Publishing - Tập 10 Số 4 - Trang 509-514 - 1968
PHƯƠNG PHÁP [14C]DEOXYGLUCOSE ĐỂ ĐO LƯỜNG MỨC TIÊU HÓA GLUCOSE CỤC BỘ Ở NÃO: LÝ THUYẾT, QUY TRÌNH, VÀ CÁC GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG Ở CHUỘT ALBINO TỈNH TÁO VÀ GÂY MÊ1 Dịch bởi AI
Journal of Neurochemistry - Tập 28 Số 5 - Trang 897-916 - 1977

Tóm tắt— Một phương pháp đã được phát triển để đo lường đồng thời tốc độ tiêu thụ glucose trong các thành phần cấu trúc và chức năng khác nhau của não trong tình trạng sống. Phương pháp này có thể được áp dụng cho hầu hết các loài động vật thí nghiệm trong trạng thái có ý thức. Nó dựa trên việc sử dụng 2‐deoxy‐D‐[14C]glucose ([14C]DG) như một chất đồng vị ký hiệu cho quá trình trao đổi glucose giữa huyết tương và não và sự phosphoryl hóa của nó bởi hexokinase trong các mô. [14C]DG được sử dụng vì chất được gắn nhãn trong sản phẩm của nó, [14C]deoxyglucose‐6‐phosphate, hầu như bị giữ lại trong mô trong suốt thời gian đo lường. Một mô hình được thiết kế dựa trên các giả định của trạng thái ổn định cho sự tiêu thụ glucose, quá trình cân bằng bậc nhất của [14C]DG tự do trong mô với mức huyết tương, và tốc độ tương đối của phosphoryl hóa của [14C]DG và glucose xác định bởi nồng độ tương đối của chúng trong các bể tiền chất và các hằng số động học tương ứng của chúng cho phản ứng hexokinase. Một phương trình hoạt động dựa trên mô hình này đã được suy ra dựa trên các biến khả dụng. Một liều [14C]DG được tiêm tĩnh mạch và nồng độ [14C]DG và glucose trong huyết tương động mạch được theo dõi trong khoảng thời gian được chỉ định giữa 30 và 45 phút. Tại thời điểm quy định, đầu được cắt và đông lạnh trong Freon XII lạnh hóa bằng N2, và não được cắt lát để chụp ảnh tự động. Nồng độ mô cục bộ của [14C]DG được xác định bằng phương pháp chụp ảnh tự động định lượng. Sự tiêu thụ glucose của mô não cục bộ được tính toán bằng phương trình dựa trên các giá trị đo lường này.

Phương pháp đã được áp dụng cho chuột albino bình thường trong trạng thái có ý thức và dưới gây mê thiopental. Kết quả cho thấy tốc độ tiêu thụ glucose cục bộ trong não nằm ở hai phân bố khác biệt, một là chất xám và một là chất trắng. Ở chuột tỉnh, các giá trị trong chất xám thay đổi rộng rãi từ cấu trúc này sang cấu trúc khác (54-197 μmol/100 g/phút) với các giá trị cao nhất ở các cấu trúc liên quan đến chức năng thính giác, ví dụ như thể gối trong, cội âm trên, cập âm dưới, và vỏ não thính giác. Các giá trị trong chất trắng đều đặn hơn (tức là 33–40 μmo1/100 g/phút) ở mức khoảng một phần tư đến một nửa những giá trị của chất xám. Tốc độ không đồng nhất của sự tiêu thụ glucose thường thấy trong các cấu trúc cụ thể, thường tiết lộ một mô hình kiến trúc tế bào. Gây mê thiopental làm giảm mạnh tốc độ sử dụng glucose toàn bộ trong não, đặc biệt là ở chất xám, và tốc độ chuyển hóa trong chất xám trở nên đồng đều hơn ở mức thấp hơn.

Niềm Tin, Giá Trị, và Mục Tiêu Động Lực Dịch bởi AI
Annual Review of Psychology - Tập 53 Số 1 - Trang 109-132 - 2002

▪ Tóm tắt  Chương này tổng quan các nghiên cứu gần đây về động lực, niềm tin, giá trị và mục tiêu, tập trung vào tâm lý học phát triển và giáo dục. Các tác giả chia chương này thành bốn phần chính: lý thuyết tập trung vào kỳ vọng thành công (lý thuyết tự hiệu quả và lý thuyết kiểm soát), lý thuyết tập trung vào giá trị nhiệm vụ (lý thuyết tập trung vào động lực nội tại, tự quyết định, dòng chảy, sở thích và mục tiêu), lý thuyết tích hợp kỳ vọng và giá trị (lý thuyết qui kết, mô hình kỳ vọng-giá trị của Eccles và cộng sự, Feather, và Heckhausen, và lý thuyết tự trọng), và lý thuyết tích hợp động lực và nhận thức (các lý thuyết xã hội nhận thức về tự điều chỉnh và động lực, công trình của Winne & Marx, Borkowski và cộng sự, Pintrich và cộng sự, cùng các lý thuyết động lực và ý chí). Các tác giả kết thúc chương này bằng một thảo luận về cách tích hợp các lý thuyết về tự điều chỉnh và mô hình kỳ vọng-giá trị của động lực và gợi ý hướng đi mới cho các nghiên cứu tương lai.

#Động lực #niềm tin #giá trị #mục tiêu #tâm lý học phát triển và giáo dục #kỳ vọng-giá trị #tự hiệu quả #lý thuyết kiểm soát #động lực nội tại #tự quyết định #dòng chảy #sở thích #tự trọng #tự điều chỉnh #ý chí.
Phân Tích Yếu Tố Ma Trận Dương: Mô hình yếu tố không âm với tối ưu hóa sử dụng ước lượng lỗi của giá trị dữ liệu Dịch bởi AI
Environmetrics - Tập 5 Số 2 - Trang 111-126 - 1994
Tóm tắt

Một biến thể mới tên là ‘PMF’ trong phân tích yếu tố được mô tả. Giả định rằng X là một ma trận của dữ liệu quan sát và σ là ma trận đã biết của độ lệch chuẩn của các phần tử trong X. Cả X và σ có kích thước n × m. Phương pháp giải quyết vấn đề ma trận song tuyến tính X = GF + E ở đây G là ma trận yếu tố bên trái chưa biết (điểm số) có kích thước n × p, F là ma trận yếu tố bên phải chưa biết (tải trọng) có kích thước p × m, và E là ma trận dư. Vấn đề được giải bằng phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số: GF được xác định sao cho chuẩn Frobenius của E chia từng phần tử theo σ được tối thiểu hóa. Hơn nữa, giải pháp được ràng buộc để tất cả các phần tử của GF phải không âm. Kết quả cho thấy rằng các giải pháp qua PMF thường khác biệt với các giải pháp từ phân tích yếu tố thông thường (FA, tức là phân tích thành phần chính (PCA) tiếp theo là xoay vòng). Thông thường PMF cung cấp sự phù hợp tốt hơn đối với dữ liệu hơn FA. Ngoài ra, kết quả của PF được đảm bảo không âm, trong khi kết quả của FA thường không thể xoay vòng để loại bỏ mọi phần tử âm. Các ứng dụng tiềm năng khác nhau của phương pháp mới này được thảo luận ngắn gọn. Trong dữ liệu môi trường, các ước lượng lỗi của dữ liệu có thể thay đổi lớn và tính không âm thường là một tính năng cần thiết của các mô hình cơ bản. Do đó, kết luận rằng PMF phù hợp hơn FA hoặc PCA trong nhiều ứng dụng môi trường. Các ví dụ về ứng dụng thành công của PMF được trình bày trong các bài báo đồng hành.

#Phân Tích Ma Trận Dương #Ứng dụng Môi Trường #Không Âm #Ước Lượng Lỗi #Phân Tích Thành Phần Chính #Bình Phương Tối Thiểu Có Trọng Số #Phù Hợp Dữ Liệu
Có khía cạnh phổ quát nào trong cấu trúc và nội dung của giá trị con người không? Dịch bởi AI
Journal of Social Issues - Tập 50 Số 4 - Trang 19-45 - 1994

Bài báo này trình bày một lý thuyết về các khía cạnh có thể mang tính phổ quát trong nội dung của các giá trị con người. Mười loại giá trị được phân biệt theo các mục tiêu động lực. Lý thuyết này cũng đề xuất một cấu trúc các mối quan hệ giữa các loại giá trị, dựa trên những xung đột và sự tương thích xảy ra khi theo đuổi chúng. Cấu trúc này cho phép chúng ta liên hệ các hệ thống ưu tiên giá trị, như một toàn thể tích hợp, với các biến số khác. Một công cụ đo lường giá trị mới, dựa trên lý thuyết này và phù hợp cho nghiên cứu qua các nền văn hóa, được mô tả. Các bằng chứng liên quan đến việc đánh giá lý thuyết, từ 97 mẫu ở 44 quốc gia, được tóm tắt. Quan hệ của cách tiếp cận này với công trình của Rokeach về giá trị và các lý thuyết cũng như nghiên cứu khác về các khía cạnh giá trị được thảo luận. Việc áp dụng phương pháp này vào các vấn đề xã hội được minh họa trong các lĩnh vực chính trị và quan hệ giữa các nhóm.

#Giá trị con người #lý thuyết giá trị #mối quan hệ giá trị #nghiên cứu đa văn hóa #động lực giá trị.
Thu nhập, Giá trị Sổ sách và Cổ tức trong Định giá Vốn chủ sở hữu* Dịch bởi AI
Contemporary Accounting Research - Tập 11 Số 2 - Trang 661-687 - 1995

Tóm tắt. Bài báo này phát triển và phân tích một mô hình giá trị thị trường của một công ty khi liên quan đến thu nhập hiện tại và tương lai, giá trị sổ sách và cổ tức. Hai nguyên tắc trong kế toán vốn chủ sở hữu làm nền tảng cho mô hình: quan hệ toàn bộ số dư được áp dụng và cổ tức làm giảm giá trị sổ sách hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến thu nhập hiện tại. Mô hình thỏa mãn nhiều thuộc tính hấp dẫn và cung cấp một điểm chuẩn hữu ích khi một người hình dung giá trị thị trường liên quan đến dữ liệu kế toán và thông tin khác như thế nào.

Résumé. Tác giả xây dựng và phân tích một mô hình trong đó khái niệm hóa mối quan hệ giữa giá trị thị trường của một doanh nghiệp và lợi nhuận, giá trị sổ sách và cổ tức hiện tại và tương lai của nó. Hai giả thuyết kế toán vốn chủ sở hữu làm nền tảng cho mô hình: a) quan hệ toàn bộ số dư được áp dụng và b) cổ tức làm giảm giá trị sổ sách hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến lợi nhuận hiện tại. Mô hình có nhiều đặc điểm thú vị và có thể đóng vai trò như một tham chiếu hữu ích trong việc khái niệm hóa mối quan hệ giữa giá trị thị trường và dữ liệu kế toán cũng như thông tin khác.

#giá trị thị trường #thu nhập #giá trị sổ sách #cổ tức #định giá vốn chủ sở hữu #kế toán vốn chủ sở hữu #quan hệ toàn bộ số dư #giá trị sổ sách hiện tại #lợi nhuận hiện tại
The ASA Statement on p-Values: Context, Process, and Purpose
American Statistician - Tập 70 Số 2 - Trang 129-133 - 2016
Multi-ethnic reference values for spirometry for the 3–95-yr age range: the global lung function 2012 equations
European Respiratory Journal - Tập 40 Số 6 - Trang 1324-1343 - 2012
Tổng số: 20,313   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10