Scholar Hub/Chủ đề/#vẹo cột sống/
Vẹo cột sống (hay còn gọi là vẹo cột sống cong) là một tình trạng trong đó cột sống của người bị cong hoặc bị uốn về một hướng không bình thường, gây ra đau đớn...
Vẹo cột sống (hay còn gọi là vẹo cột sống cong) là một tình trạng trong đó cột sống của người bị cong hoặc bị uốn về một hướng không bình thường, gây ra đau đớn và hạn chế vận động. Vẹo cột sống có thể do nhiều nguyên nhân như việc ngồi sai tư thế, thói quen xấu khi ngủ, hoặc do các vấn đề y tế như viêm xương khớp, chấn thương cột sống, hoặc bệnh lý cột sống từ khi còn nhỏ. Điều trị vẹo cột sống thường bao gồm việc sử dụng dụng cụ hỗ trợ, tập thể dục và vận động, hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
Vẹo cột sống có thể phân loại thành hai loại chính: vẹo cột sống cong và vẹo cột sống gù.
1. Vẹo cột sống cong: Đây là tình trạng khi cột sống bị cong sang một bên, tạo nên hình dạng cột sống thành một đường cong. Vẹo cột sống thường xảy ra ở phần trên của lưng (vùng thắt lưng) hoặc phần dưới của lưng.
2. Vẹo cột sống gù: Đây là tình trạng khi cột sống bị uốn cong về phía sau, tạo nên dạng lưng vòng cung. Vẹo cột sống gù thường xảy ra ở phần trên của lưng (vùng thắt lưng) hoặc ở phần giữa lưng.
Vẹo cột sống có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như đau lưng, khó thở, hạn chế vận động, và ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhân. Việc phát hiện và điều trị vẹo cột sống sớm là rất quan trọng để ngăn chặn tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, việc duy trì tư thế ngồi đứng đúng cách, tham gia vào các hoạt động vận động thường xuyên cũng có thể giúp ích trong việc phòng ngừa vẹo cột sống.
Vẹo cột sống còn được gọi là bệnh vẹo cột sống, hoặc vẹo cột sống trẻ em, là tình trạng mà cột sống bị uốn cong về một hướng không bình thường.
Một số triệu chứng của vẹo cột sống có thể bao gồm đau lưng, mệt mỏi nhanh chóng, khó chịu khi đứng hoặc ngồi lâu, hoặc cảm giác không thoải mái khi hoạt động. Các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian, và có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của người bệnh.
Việc điều trị vẹo cột sống có thể thông qua vận động dược phẩm, tập thể dục vật lý hoặc nếu tình trạng nghiêm trọng hơn, có thể cần đến phẫu thuật để sửa chữa cột sống.
Ngoài ra, để phòng ngừa vẹo cột sống, việc duy trì tư thế ngồi và đứng đúng cách, tham gia vào các hoạt động vận động, và giữ tư thế cơ thể đúng đắn khi ngủ cũng rất quan trọng. Nếu bạn nghi ngờ mình có vẹo cột sống, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra chính xác.
Ngoài ra, việc chăm sóc sức khỏe và rèn luyện cơ bản của cột sống cũng rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng vẹo cột sống. Việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm tập thể dục đều đặn để tăng cường cơ bắp và sự linh hoạt, có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và tình trạng cột sống uốn cong hoặc cong vênh.
Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình có triệu chứng hoặc nguy cơ về vẹo cột sống, việc tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ hoặc chuyên gia về cột sống là cần thiết để xác định và điều trị sớm hơn. Điều này có thể bao gồm các xét nghiệm hình ảnh như X-quang hoặc MRI để đánh giá tình trạng của cột sống và đưa ra phương pháp điều trị cụ thể.
Một số phương pháp điều trị cho vẹo cột sống có thể bao gồm:
1. Vận động dược phẩm: Bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống viêm, giảm đau hoặc thuốc giúp làm giảm co thắt cơ bắp để giảm triệu chứng đau và viêm.
2. Tập thể dục và vận động vật lý: Chương trình tập thể dục và vận động vật lý có thể giúp tăng sức mạnh và linh hoạt ở cột sống và cơ bắp xung quanh, giúp hỗ trợ và giảm triệu chứng đau.
3. Dụng cụ hỗ trợ: Sử dụng dụng cụ hỗ trợ như dây đeo lưng, dây đai định vị cột sống hoặc dây đai hỗ trợ có thể giúp giảm căng thẳng và đau khi vận động.
4. Phẫu thuật: Trong những trường hợp nghiêm trọng hoặc không phản ứng với các phương pháp điều trị khác, phẫu thuật có thể được xem xét để sửa chữa cột sống và giảm triệu chứng đau.
Làm thế nào để điều trị vẹo cột sống phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, do đó việc tìm kiếm sự tư vấn và xem xét từ bác sĩ hoặc chuyên gia là rất quan trọng.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN BIẾN DẠNG CỘT SỐNG DO THOÁI HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG LỐI SAU NGỰC THẮT LƯNG ĐẾN S2 BẰNG VÍT QUA KHỚP CÙNG CHẬU, GIẢI ÉP, HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT THẮT LƯNG CÙNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT CỘT SỐNG BỆNH V Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện kết quả lâm sàng và chỉ số trên phim Xquang toàn bộ cột sống sau phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống thoái hóa bằng phương pháp phẫu thuật cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 bằng vít qua khớp cùng chậu, giải ép, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng (Long Fusion from Sacrum to Thoracic Spine - LFSTS). Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 15 bệnh nhân được chẩn đoán Biến dạng cột sống thoái hóa ở người trưởng thành (Adult spinal deformity - ASD) được phẫu thuật LFSTS tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 đến tháng 01/2021. Kết quả: có 14 bệnh nhân nữ (93,3%) và 1 bệnh nhân nam (6,7%), độ tuổi trung bình là 63,6±6,4. Sự cải thiện về SVA trước mổ là 75,19mm sau mổ là 42,22mm. Có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân qua các chỉ số ODI, bộ câu hỏi SRS-22. Kết luận: Phẫu thuật LFSTS đem lại kết quả tốt về cân bằng đứng dọc trên Xquang và sự cải thiện về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
#S2 cùng chậu #biến dạng cột sống #người trưởng thành #vẹo cột sống #thoái hóa
CONG VẸO CỘT SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC KHMER TẠI 2 TỈNH SÓC TRĂNG VÀ AN GIANG Đặt vấn đề: Cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học đường là vấn đề mang tính cấp thiết. Một số nghiên cứu trên thế giới, và Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc con vẹo cột sống ngày càng gia tăng, dẫn đến những mối lo về thể chất và tâm lý cho học sinh. Đây là mối quan tâm của không chỉ riêng các bậc phụ huynh mà còn là mối quan tâm lớn của hệ thống giáo dục, y tế. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 643 học sinh tại 2 trường tiểu học dân tộc Khmer, trường Tham Đôn 2 và B Núi Tô. Học sinh được khám sàng lọc cong vẹo cột sống sau khi phụ huynh chấp thuận cho học sinh tham gia nghiên cứu. trong khỏảng thời gian tháng 18/02/2021 đến tháng 26/02/2021. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến cong vẹo cột sống ở học sinh tiểu học dân tộc Khmer 02 tỉnh Sóc Trăng Và An Giang. Kết quả: Tỷ lệ học sinh tiểu học dân tộc Khmer mắc cong vẹo cột sống là 21,15%. Trong đó, tỷ lệ học sinh mắc cong cột sống (gù hoặc ưỡn) là 2,95% và vẹo cột sống là 18,97%. Tìm thấy mối liên có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ mắc cong vẹo cột sống ở học sinh với giới tính và tình trạng dinh dưỡng (BMI) (p<0,05). Kết luận: Nghiên cứu cung cấp các số liệu về tỷ lệ học sinh mắc cong vẹo cột sống qua đó cho thấy tình trạng sức khỏe cột sống của học sinh nhằm giúp phụ huynh và giáo viên tiểu học cần thường xuyên quan tâm đến điều kiện sinh hoạt, học tập và chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp cho sự phát triển của xương trong giai đoạn phát triển của học sinh tiểu học.
#cong vẹo cột sống #học sinh tiểu học dân tộc Khmer
STRESS Ở TRẺ VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG ÁO NẸP CHỈNH HÌNH Vẹo cột sống vô căn là loại bệnh phổ biến dẫn đến biến dạng cột sống ở trẻ em trên 10 tuổi. Hiệu quả điều trị vẹo cột sống vô căn bằng áo nẹp nắn chỉnh đã được chứng minh. Tuy nhiên, việc mặc áo nẹp trong thời gian dài làm bệnh nhân mặc cảm về ngoại hình góp phần dẫn đến stress ở trẻ. Mục tiêu: Đánh giá mức độ stress ở trẻ bị vẹo cột sống vô căn được điều trị bằng áo nẹp chỉnh hình và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 114 trẻ em đang điều trị bằng áo nẹp chỉnh hình tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, Bệnh viện Phục hồi chức năng- Điều trị bệnh nghề nghiệp. Tiêu chí chọn vào bao gồm trẻ gái từ 10-17 tuổi, bé trai từ 10-18 tuổi vẹo cột sống vô căn có góc Cobb từ 20 – 40° và thời gian điều trị bằng áo nẹp từ 3 đến 24 tháng, thời gian mặc áo nẹp trên 12 giờ/ngày. Thang đo BSSQ-Brace và BSSQ-Deformity được sử dụng nhằm đánh giá những stress tâm lý mà bệnh nhân vẹo cột sống gặp phải. Kết quả: Tỷ lệ stress mức độ nhiều ở thang điểm BSSQ Brace và Deformity lần lượt là 83,3% và 71,1%. Học thêm là một yếu tố liên quan đến stress phân theo BBSQ-Deformity (p=0,022). Kết luận: Trẻ em vẹo cột sống vô căn có tỉ lệ stress mức độ nhiều cao. Cần có những biện pháp giáo dục sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và xã hội nhằm giảm nhẹ những tác động do stress gây ra trong quá trình điều trị bằng áo nẹp chỉnh hình.
#Stress #điều trị áo nẹp #vẹo cột sống vô căn #bảng hỏi BBSQ
Cân bằng vai và cổ trong vẹo cột sống thiếu niên: Tương quan giữa lâm sàng và X-quang Mục tiêu: Xác định các chỉ số có thể áp dụng đánh giá cân bằng vai cổ trong mối tương quan giữa lâm sàng và X-quang trong vẹo cột sống thiếu niên. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân vẹo cột sống vô căn 12-18 tuổi được khám và điều trị tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/1/2019 đến ngày 30/09/2019 với góc vẹo ≥ 10o. Dựa vào hệ số tương quan Pearson, các số đo X-quang như chênh lệch chiều cao mỏm quạ, chênh lệch giao điểm xương sườn xương đòn, góc xương đòn, chênh lệch góc lồng ngực xương đòn, và góc nghiêng đốt sống ngực 1 được đánh giá trong mối tương quan với cân bằng vai cổ trên lâm sàng qua chênh lệch chiều cao vai bên trong, chênh lệch chiều cao vai bên ngoài, và góc nghiêng cổ. Kết quả: Chênh lệch chiều cao vai bên trong tương quan trung bình với góc nghiêng đốt sống ngực 1 (r = 0,45), góc xương đòn (r = 0,47), và chênh lệch chiều cao mỏm quạ (r = 0,57), tương quan khá với chêch lệch giao điểm xương sườn xương đòn (r = 0,64), tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,84). Chênh lệch chiều cao vai bên ngoài tương quan trung bình với góc nghiêng đốt sống ngực 1 (r = 0,43), tương quan khá với chênh lệch chiều cao mỏm quạ (r = 0,60), góc xương đòn (r = 0,63), và chêch lệch giao điểm xương sườn xương đòn (r = 0,72), và tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,89). Góc nghiêng đột sống ngực 1 tương quan khá với góc nghiêng cổ (r = 0,76). Các chỉ số tương quan giữa lâm sàng và X-quang thay đổi không có ý nghĩa thống kê theo giới, vị trí đường cong chính. Kết luận: Cân bằng vai lâm sàng (chênh lệch chiều cao vai bên ngoài) có mối tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,89), tương quan giữa chênh lệch chiều cao vai bên ngoài và góc xương đòn là khá (r = 0,63) nhưng dễ đánh giá hơn trên X-quang trong lúc phẫu thuật. Mặc khác, góc nghiêng đốt sống ngực 1 dễ đánh giá nhất trên X-quang trong lúc phẫu thuật tương quan khá mạnh với cân bằng cổ (r = 0,76), nhưng chỉ tương quan trung bình với chênh lệch chiều cao vai bên ngoài (r = 0,43).
#Góc xương đòn #chênh lệch góc lồng ngực xương đòn #chênh lệch chiều cao vai bên ngoài
3. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG CONG VẸO CỘT SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC CỦA PHỤ HUYNH ĐỒNG BÀO KHMER TẠI 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2021 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đạt của về phòng chống cong vẹo cột sống (CVCS) ở học sinh tiểu học của phụ huynh đồng bào dân tộc Khmer tại 2 trường tiểu học tại tỉnh Trà Vinh năm 2021
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện phỏng vấn trực tiếp 402 phụ huynh (cha mẹ, người chăm sóc chính) của học sinh đồng bào Khmer tại 2 trường tiểu học thuộc tỉnh Trà Vinh theo bộ câu hỏi cấu trúc.
Kết quả: Tỷ lệ phụ huynh có kiến thức chung đạt và thực hành chung đạt về phòng chống CVCS ở học sinh lần lượt là 46,3% và 40,8%. Tỷ lệ kiến thức chung đạt của phụ huynh cao hơn ở nhóm dưới 30 tuổi so với nhóm từ 50 tuổi trở lên (OR = 8,21, 95%CI: 2,49-34,7; p<0,05), trong khi đó phụ huynh có nghề nghiệp là cán bộ, nhân viên chức thì tỷ lệ thực hành chung đạt cao hơn đáng kể so với các nhóm nông dân (OR = 8,21, 95%CI: 2,49-34,7). Cả kiến thức và thực hành chung đạt đều cao hơn đáng kể ở nhóm phụ huynh có trình độ học vấn trung học phổ thông trở lên so với nhóm dưới trung học phổ thông (OR lần lượt là 3,17 và 2,71; p<0,05).
Kết luận: Kiến thức và thực hành phòng chống CVCS của phụ huynh đồng bào Khmer có nhiều hạn chế. Cần thực hiện các giải pháp truyền thông, giáo dục dành cho phụ huynh để tránh các vấn đề sức khỏe liên quan đến CVCS ở học sinh.
#Kiến thức #thực hành #cong vẹo cột sống #đồng bào dân tộc Khmer.
Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên theo phương pháp của Lenke Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng và hình ảnh học X-quang sau phẫu thuật nắn chỉnh vẹo theo phương pháp của Lenke điều trị bệnh nhân vẹo cột sống chưa rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 120 bệnh nhân bị vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên được điều trị phẫu thuật với phương pháp nắn chỉnh vẹo cột sống của Lenke bằng hệ thống nẹp vít qua cuống trong thời gian từ tháng 8/2009 đến tháng 6/2022 tại Khoa Chấn thương chỉnh hình cột sống, Bệnh viện trung ương Quân đội 108. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi đời trung bình 15,4 tuổi, thời gian theo dõi trung bình 43,52 tháng, góc Coob trung bình trên phim thẳng trước mổ 56,78 độ, góc Coob trung bình sau mổ tại thời điểm theo dõi sau cùng 12,58 độ. Hiệu quả nắn chỉnh đạt 75,43% với p<0,001. Góc gù cột sống ngực trung bình trước mổ 18,87 độ, góc gù cột sống ngực sau mổ 23,16 độ. Cân bằng vai trước mổ 0,92cm, sau mổ 0,3cm với p<0,001. Phẫu thuật an toàn, ít biến chứng, hiệu quả nắn chỉnh tốt. Kết luận: Phẫu thuật nắn chỉnh bằng kỹ thuật của Lenke cho nhóm bệnh nhân vẹo cột sống chưa rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên có hiệu quả nắn chỉnh tốt.
#Vẹo cột sống chưa rõ căn nguyên #kỹ thuật nắn chỉnh của Lenke
Hiệu quả của bài tập phục hồi chức năng cho người bệnh vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp Vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên là nguyên nhân phổ biến nhất trong số các nguyên nhân gây nên vẹo cột sống. Các biện pháp điều trị không phẫu thuật, đặc biệt là bài tập phục hồì chức năng cho người bệnh vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên kết hợp với sử dụng hoặc không sử dụng áo nẹp đã được chứng minh là có hiệu quả cao trên thế giới tuy nhiên ở Việt Nam việc áp dụng các phương pháp này vẫn còn hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Phân tích 9 đề tài đã tham khảo được từ nguồn dữ liệu Pubmed cho thấy hầu hết người bệnh mắc vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên có mức độ vẹo cột sống ở mức trung bình (27,31 độ), với tỷ lệ nữ giới chiếm ưu thế 84,08%. Các chương trình phục hồi chức năng rất đa dạng, chủ yếu sử dụng các bài tập theo phương pháp Schroth và các bài tập theo phương pháp tiếp cận khoa học đối với chứng vẹo cột sống (Scientific exercises approach to scoliosis hay SEAS). Các bài tập phục hồi chức năng cho người bệnh vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên kết hợp với sử dụng hoặc không sử dụng áo nẹp có hiệu quả trong việc làm giảm góc Cobb và giảm góc xoay thân đốt sống, vì vậy chúng tôi khuyến cáo nên áp dụng các phương pháp này trong điều trị người bệnh vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên càng sớm càng tốt
#Bài tập phục hồi chức năng #vẹo cột sống #vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên
19. Tỷ lệ trẻ vẹo cột sống vô căn tuổi vị thành niên và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ vẹo cột sống vô căn và một số yếu tố liên quan trên 768 học sinh trường Trung học phổ thông Tạ Quang Bửu, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 03/2023 đến 12/2023. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ học sinh thoả các tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu thuộc độ tuổi từ 15 - 17 tuổi và thu thập số liệu dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn và khám lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh nghi ngờ vẹo thông qua đánh giá lâm sàng với góc đo độ xoay thân đốt sống bằng thước scolimeter ≥ 5° chiếm 6,4% trong khi tỷ lệ vẹo cột sống vô căn được xác định qua X-quang là 3,5%. Đa số bệnh nhân vẹo cột sống vô căn có độ trưởng thành xương thuộc độ IV (61,5%) và độ xoay (+) với 88,5%. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa vẹo cột sống vô căn với độ tuổi, phong cách đeo cặp sách khi đi học và việc thường xuyên ngồi học lệch sang bên (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các chương trình sàng lọc vẹo cột sống nhằm phát hiện sớm, cho phép bệnh nhân nhỏ tuổi có các vấn đề tiềm ẩn ở cột sống được điều trị chỉnh hình và phục hồi chức năng.
#Vẹo cột sống vô căn ở thiếu niên #sàng lọc #yếu tố liên quan
Điều trị vẹo cột sống bẩm sinh do dị tật nửa thân đốt sống bằng phẫu thuật lấy bỏ đốt sống dị dạng và cố định bằng vít qua cuống Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy thân đốt dị tật và cố định bằng vít qua cuống lối sau điều trị gù vẹo cột sống do dị tật nửa thân đốt sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 12 bệnh nhân được chẩn đoán vẹo cột sống do dị tật nửa thân đốt sống chia làm 2 nhóm: Từ 5-7 tuổi và lớn hơn 7 tuổi. Được phẫu thuật lấy bỏ thân đốt dị tật qua lối sau từ năm 2014 đến năm 2021 tại Khoa Chấn thương và chỉnh hình cột sống-Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Nhóm bệnh nhân từ 5 đến 7 tuổi: Góc vẹo trung bình trước phẫu thuật 45,7º, góc vẹo trung bình sau phẫu thuật 10,4º (tỷ lệ nắn chỉnh 87,3%). Góc gù trung bình trước phẫu thuật 45,5º, góc gù trung bình sau phẫu thuật 16,4º (tỷ lệ nắn chỉnh 74,2%). Nhóm bệnh nhân lớn hơn 7 tuổi: Góc vẹo trung bình trước phẫu thuật 38,7º, góc vẹo trung bình sau phẫu thuật 12,5º (tỷ lệ nắn chỉnh 67,8%). Góc gù trung bình trước phẫu thuật 22,5º, góc gù trung bình sau phẫu thuật 9,2º (tỷ lệ nắn chỉnh 58,9%). Kết luận: Phẫu thuật lấy thân đốt dị dạng lối sau kết hợp cố định bằng vít qua cuống đối với bệnh nhân dị tật nửa thân đốt sống là phương pháp nắn chỉnh gù vẹo hiệu quả, bệnh nhân cần được phẫu thuật sớm để đạt kết quả nắn chỉnh tốt và bảo tồn được nhiều đơn vị vận động.
#Biến dạng cột sống bẩm sinh #cắt bỏ dị tật nửa thân đốt sống
LIÊN QUAN GIỮA TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG VÀ VẸO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM: CẬP NHẬT Y VĂN VÀ CA LÂM SÀNG Trượt đốt sống là tình trạng trượt đốt sống phía trên so với đốt sống phía dưới. Đây là một bệnh lý hay gặp ở vùng thắt lưng. Sự xuất hiện trượt đốt sống đi kèm với vẹo cột sống ở trẻ em đã được đề cập trong y văn với tỷ lệ khoảng 4% - 8% và tần suất xuất hiện hai tổn thương này trên cùng một bệnh nhân khoảng 15% - 43%. Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận cũng như chưa có một phác đồ điều trị tốt nhất cho tổn thương này. Chúng tôi xin phép được chia sẻ cập nhật y văn và một trường hợp lâm sàng điển hình mà chúng tôi đã phẫu thuật trong thời gian qua.