Scholar Hub/Chủ đề/#thoái hóa võng mạc/
Thoái hóa võng mạc là nhóm bệnh lý đặc trưng bởi tổn thương dần dần của các tế bào võng mạc, gây suy giảm thị lực không hồi phục theo thời gian. Tình trạng này thường liên quan đến tuổi tác, di truyền hoặc yếu tố môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng nhìn và chất lượng sống.
Định nghĩa và cơ chế bệnh sinh
Thoái hóa võng mạc là nhóm bệnh lý mắt đặc trưng bởi sự suy giảm cấu trúc và chức năng của võng mạc, dẫn đến mất thị lực tiến triển. Nguyên nhân có thể do di truyền, lão hóa hoặc các yếu tố môi trường như hút thuốc, chế độ ăn uống không lành mạnh và tiếp xúc với ánh sáng mạnh. Các bệnh phổ biến trong nhóm này bao gồm thoái hóa điểm vàng tuổi già (AMD), viêm võng mạc sắc tố (RP) và bệnh Stargardt.
Cơ chế bệnh sinh thường liên quan đến sự chết tế bào võng mạc, đặc biệt là tế bào cảm quang (que và nón), do stress oxy hóa, rối loạn chuyển hóa hoặc đột biến gen. Sự mất mát tế bào này dẫn đến suy giảm chức năng thị giác và, trong nhiều trường hợp, mất thị lực không thể phục hồi.
Dịch tễ học và gánh nặng bệnh tật
Thoái hóa võng mạc là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa không hồi phục ở người trưởng thành, đặc biệt là ở các nước phát triển. Theo ước tính, vào năm 2020, có khoảng 196 triệu người trên toàn thế giới bị ảnh hưởng bởi AMD, và con số này dự kiến sẽ tăng lên 288 triệu vào năm 2040. Tại Hoa Kỳ, khoảng 12,6% người từ 40 tuổi trở lên mắc AMD, với tỷ lệ tăng theo độ tuổi.
Viêm võng mạc sắc tố (RP) ảnh hưởng đến khoảng 1 trong 4.000 người và là nguyên nhân chính gây mù lòa di truyền. Bệnh Stargardt, một dạng thoái hóa điểm vàng di truyền, thường khởi phát ở trẻ em và thanh thiếu niên, gây mất thị lực trung tâm.
Phân loại và biểu hiện lâm sàng
Thoái hóa võng mạc được phân loại dựa trên nguyên nhân, vị trí tổn thương và biểu hiện lâm sàng. Các dạng chính bao gồm:
- Thoái hóa điểm vàng tuổi già (AMD): Gồm hai dạng chính là thể khô và thể ướt. Thể khô chiếm khoảng 90% và tiến triển chậm, trong khi thể ướt tiến triển nhanh và nghiêm trọng hơn. Triệu chứng bao gồm mờ thị lực trung tâm, biến dạng hình ảnh và xuất hiện điểm mù.
- Viêm võng mạc sắc tố (RP): Bệnh di truyền gây mất thị lực ngoại vi và khó nhìn trong điều kiện ánh sáng yếu. Triệu chứng khởi phát thường là khó nhìn ban đêm, sau đó là mất thị lực ngoại vi, dẫn đến "tầm nhìn ống".
- Bệnh Stargardt: Dạng thoái hóa võng mạc di truyền phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên, gây mất thị lực trung tâm. Triệu chứng bao gồm mờ thị lực trung tâm, khó phân biệt màu sắc và nhạy cảm với ánh sáng.
Chẩn đoán và phương pháp hình ảnh
Chẩn đoán thoái hóa võng mạc dựa vào các phương pháp sau:
- Khám đáy mắt: Để phát hiện các dấu hiệu như drusen, xuất huyết hoặc tổn thương võng mạc.
- Chụp cắt lớp quang học (OCT): Cung cấp hình ảnh chi tiết về cấu trúc võng mạc, giúp phát hiện sớm các thay đổi.
- Chụp mạch huỳnh quang (FA): Đánh giá tuần hoàn máu trong võng mạc và phát hiện rò rỉ mạch máu.
- Điện võng mạc (ERG): Đo lường phản ứng điện của võng mạc đối với ánh sáng, hữu ích trong chẩn đoán RP.
- Xét nghiệm di truyền: Xác định các đột biến gen liên quan đến bệnh, đặc biệt trong các trường hợp di truyền.
Các phương pháp hình ảnh tiên tiến như OCT và FA cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc và chức năng của võng mạc, hỗ trợ chẩn đoán chính xác và theo dõi tiến triển bệnh.
Điều trị và quản lý bệnh
Hiện nay, chưa có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn thoái hóa võng mạc, nhưng nhiều liệu pháp có thể làm chậm tiến triển và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào loại bệnh, mức độ tiến triển và tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Một số phương pháp điều trị bao gồm:
- Liệu pháp chống VEGF: Tiêm thuốc vào mắt để ngăn chặn sự phát triển của mạch máu bất thường trong AMD thể ướt. Các thuốc như Aflibercept (Eylea®), Ranibizumab (Lucentis®) và Bevacizumab (Avastin®) đã được chứng minh hiệu quả trong việc làm chậm tiến triển bệnh.
- Liệu pháp quang động (PDT): Sử dụng ánh sáng laser kết hợp với thuốc để phá hủy mạch máu bất thường. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với liệu pháp chống VEGF để tăng hiệu quả điều trị.
- Phẫu thuật: Trong các trường hợp nghiêm trọng như bong võng mạc, phẫu thuật có thể được chỉ định để tái gắn võng mạc và ngăn ngừa mất thị lực vĩnh viễn.
- Liệu pháp gen: Các nghiên cứu gần đây đã sử dụng liệu pháp gen để điều trị các bệnh võng mạc di truyền như bệnh Stargardt và viêm võng mạc sắc tố. Một ví dụ là liệu pháp Luxturna, đã được phê duyệt để điều trị một số dạng bệnh di truyền võng mạc.
- Liệu pháp tế bào gốc: Các nghiên cứu đang tiến hành sử dụng tế bào gốc để thay thế hoặc sửa chữa các tế bào võng mạc bị tổn thương, mở ra hy vọng mới cho bệnh nhân.
Phòng ngừa và lối sống lành mạnh
Mặc dù không thể ngăn chặn hoàn toàn thoái hóa võng mạc, nhưng một số thay đổi trong lối sống có thể giảm nguy cơ mắc bệnh hoặc làm chậm tiến triển:
- Không hút thuốc: Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc AMD và các bệnh võng mạc khác.
- Chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều rau xanh, cá giàu omega-3 và trái cây chứa nhiều chất chống oxy hóa như lutein và zeaxanthin có thể bảo vệ võng mạc. {index=44}
- Kiểm soát huyết áp, đường huyết và cholesterol: Duy trì các chỉ số này ở mức bình thường giúp giảm nguy cơ tổn thương mạch máu võng mạc.
- Đeo kính râm: Bảo vệ mắt khỏi tia UV có hại bằng cách đeo kính râm khi ra ngoài trời.
- Kiểm tra mắt định kỳ: Phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh để can thiệp kịp thời.
Ngoài ra, việc duy trì cân nặng hợp lý và tập thể dục thường xuyên cũng góp phần bảo vệ sức khỏe mắt.
Kết luận
Thoái hóa võng mạc là nhóm bệnh lý phức tạp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc hiểu rõ về bệnh, tuân thủ các biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời có thể giúp làm chậm tiến triển và duy trì thị lực. Nghiên cứu tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc tìm ra các liệu pháp mới nhằm cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân.
Isopropyl Unoprostone Đường Nhỏ Cho Bệnh Nhân Bệnh Tăng Nhãn Áp: Kết Quả Microperimetric Của Nghiên Cứu Lâm Sàng Giai Đoạn 2 Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 1 - Trang 1-16 - 2012
Mục đích của nghiên cứu này là xác định xem isopropyl unoprostone (IU) tại chỗ với nồng độ 0.15% - một chất kích hoạt kênh BK - có thể cải thiện hoặc duy trì độ nhạy trung tâm của võng mạc ở bệnh nhân mắc bệnh thoái hóa sắc tố võng mạc (RP) ở giai đoạn giữa đến muộn hay không. IU đã được phê duyệt cho việc điều trị glaucoma và tăng nhãn áp từ năm 1994. Chiến lược tái định hình thuốc là một trong n...... hiện toàn bộ
#Isopropyl Unoprostone #bệnh tăng nhãn áp #bệnh thoái hóa sắc tố võng mạc #độ nhạy võng mạc #nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II.
Sử dụng thuốc ức chế DPP-IV tại chỗ ngăn ngừa thoái hóa võng mạc trong thí nghiệm tiểu đường Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 60 - Trang 2285-2298 - 2017
Mục tiêu chính của nghiên cứu hiện tại là: (1) đánh giá sự biểu hiện và nội dung của dipeptidyl peptidase IV (DPP-IV) trong võng mạc người và chuột db/db, cũng như trong dịch kính người; và (2) xác định xem việc sử dụng thuốc ức chế DPP-IV (DPP-IVi) tại chỗ có ngăn ngừa được tình trạng thoái hóa thần kinh võng mạc và rò rỉ mạch máu ở chuột db/db hay không, thông qua việc giảm sự phân hủy glucagon-...... hiện toàn bộ
Ngộ độc võng mạc do iodate: báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI International Journal of Retina and Vitreous - Tập 4 - Trang 1-3 - 2018
Thiếu iod là một nguyên nhân phổ biến và có thể phòng ngừa các khuyết tật trí tuệ và phát triển. Iod ở dạng potassium iodate được thêm vào muối ăn thường dùng trong Chương trình Kiểm soát Rối loạn Thiếu iod Quốc gia tại Ấn Độ. Việc sử dụng quá liều iodate có thể dẫn đến ngộ độc võng mạc. Chúng tôi xin trình bày một ca bệnh của một bệnh nhân nam 34 tuổi đã đến khám 10 năm sau khi tiêu thụ iodate. C...... hiện toàn bộ
#iodate #ngộ độc võng mạc #thoái hóa võng mạc #potassium iodate #biểu mô sắc tố võng mạc
Giảm thể dịch bằng thuốc với Ocriplasmin: Cơ sở sử dụng và tiềm năng điều trị trong các rối loạn võng mạc - thể kính Dịch bởi AI BioDrugs - Tập 29 - Trang 103-112 - 2015
Với sự hiểu biết ngày càng tăng về nguồn gốc và sinh lý bệnh của các rối loạn võng mạc - thể kính, đặc biệt là vai trò quan trọng của sự tách thể dịch sau bất thường trong các bệnh lý võng mạc - lòng đen, một sự thay đổi mô hình từ phẫu thuật sang liệu pháp dược lý đang diễn ra với sự phát triển của giảm thể dịch bằng thuốc. Chất đầu tiên được phê duyệt cho liệu pháp giảm thể dịch bằng thuốc là oc...... hiện toàn bộ
#Giảm thể dịch bằng thuốc #Ocriplasmin #Rối loạn võng mạc - thể kính #Đục dịch vitreo #Hội chứng dính võng mạc - lòng đen #Bệnh tiểu đường #Thoái hóa hoàng điểm
Các bất thường kiểu hình của biểu mô sắc tố võng mạc: Thoái hóa hay hội chứng? Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 55 - Trang 17-29 - 1983
Dưới tiêu đề "thoái hóa có hình mẫu của biểu mô sắc tố trung tâm" đã bao gồm, trong một số ấn phẩm gần đây, các dạng thoái hóa lưới và thoái hóa macroreticular được mô tả lần lượt bởi Sjögren và Mesker et al. (cả hai đều có thể là các tình trạng di truyền tự phát hiện gen lặn) cũng như thoái hóa hình bướm của Deutman và fundus pulverulentus (cả hai đều có di truyền trội tự phát), xảy ra ở một vài ...... hiện toàn bộ
#thoái hóa biểu mô sắc tố #hoàng điểm Stargardt #di truyền tự phát #bệnh mắt #phản ứng bệnh lý
Một locus mới (RP33) cho bệnh thoái hóa sắc tố võng mạc di truyền trội autosomal được xác định trên vùng nhiễm sắc thể 2cen-q12.1 Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 119 - Trang 617-623 - 2006
Thoái hóa sắc tố võng mạc (RP) là một nhóm bệnh thoái hóa tiến triển đa dạng của võng mạc có thành phần di truyền mạnh mẽ. Ở đây, chúng tôi báo cáo các phát hiện lâm sàng và di truyền trong một gia đình Trung Quốc, nơi mà bệnh RP di truyền trội autosomal (adRP) đã được truyền lại cho 13 thành viên bị ảnh hưởng trong bốn thế hệ. Sử dụng phương pháp sàng lọc liên kết toàn bộ hệ gene, một locus bệnh ...... hiện toàn bộ
#Thoái hóa sắc tố võng mạc #di truyền trội autosomal #locus bệnh #tái tổ hợp meiotic #biến đổi võng mạc
Ranibizumab so với aflibercept trong điều trị tách rời biểu mô sắc tố với sự tưới máu do thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác Dịch bởi AI International Ophthalmology - Tập 39 - Trang 431-440 - 2018
Mục đích của nghiên cứu này là so sánh hiệu quả và độ an toàn của hai tác nhân chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (anti-VEGF) trong tiêm nội nhãn, cụ thể là ranibizumab và aflibercept, trong điều trị tình trạng tách rời biểu mô sắc tố có sự tưới máu (vPED) do thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác (AMD) trong thời gian theo dõi 12 tháng. Tham gia vào nghiên cứu này có 71 bệnh nhân (71 mắ...... hiện toàn bộ
#anti-VEGF #ranibizumab #aflibercept #tách rời biểu mô sắc tố #thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác #thị lực tối ưu #chụp cắt lớp quang học #dịch dưới võng mạc #phù điểm mạng
Bệnh mạch máu như một nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân có khuyết tật nặng do thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp Dịch bởi AI SpringerPlus - Tập 4 - Trang 1-4 - 2015
Cơ chế làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) vẫn chưa được xác định rõ. Chúng tôi đã có cơ hội so sánh nguyên nhân và độ tuổi tử vong ở một nhóm bệnh nhân thoái hóa khớp (OA) và RA có mức độ khuyết tật chi dưới tương tự. Các giấy chứng tử được thu thập cho một nhóm bệnh nhân OA và RA đã được thực hiện thay khớp gối bởi một bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình trong vòng 10 nă...... hiện toàn bộ
#viêm khớp dạng thấp #thoái hóa khớp #bệnh tim mạch #nguy cơ tử vong #khuyết tật chi dưới
Giảm áp lực nội nhãn và bảo vệ thần kinh do tế bào gốc trung mô có nguồn gốc từ tủy xương trong mô hình động vật của bệnh glaucom Dịch bởi AI Stem Cell Research & Therapy - Tập 6 - Trang 1-13 - 2015
Glaucom là một bệnh lý thần kinh võng mạc đe dọa thị lực, liên quan đến tăng áp lực nội nhãn (IOP) do sự thoái hóa và xơ hóa của mạng lưới thể mi (TM). Các loại thuốc điều trị glaucom nhằm mục đích giảm IOP mà không nhắm mục tiêu vào bệnh lý cụ thể của TM. Tế bào gốc trung mô từ tủy xương (MSCs) hiện đang được sử dụng trong nhiều nghiên cứu lâm sàng. Ở đây, chúng tôi đã nghiên cứu tiềm năng của li...... hiện toàn bộ
#glaucom #tế bào gốc trung mô #áp lực nội nhãn #thoái hóa tế bào võng mạc #bảo vệ thần kinh #mô hình động vật