Thảo dược là gì? Các công bố khoa học về Thảo dược

Thảo dược là các loại thực vật được sử dụng trong việc chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống. Thảo dược có thể sử dụng dưới nhiều hình th...

Thảo dược là các loại thực vật được sử dụng trong việc chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống. Thảo dược có thể sử dụng dưới nhiều hình thức như dược liệu tươi, khô, nấm, cây cỏ, hạt, rễ, lá hoặc hoa... Các loại thảo dược thường được sử dụng trong y học cổ truyền và y học thảo dược để điều trị hoặc điều chỉnh các triệu chứng bệnh. Ngoài ra, thảo dược cũng được sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khỏe và là thành phần trong một số loại thuốc làm từ thực vật.
Thảo dược là tập hợp các loại cây, cỏ, hoa, hạt, rễ, hành tinh và một số họ hàng thực vật khác, có tác dụng điều trị hoặc cải thiện sức khỏe của con người. Thảo dược đã được sử dụng từ hàng ngàn năm trước đây và là một phần quan trọng của y học cổ truyền ở nhiều nền văn hóa.

Các loại thảo dược khác nhau có các thành phần hoá học độc đáo và có tác dụng khác nhau. Ví dụ, cây tía tô có tác dụng chống viêm và giảm đau, cây tràm đen có công dụng làm dịu da và giảm viêm, cây húng quế có khả năng cung cấp năng lượng và tăng cường hệ miễn dịch.

Thảo dược có thể được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau. Nó có thể được sử dụng tươi, khô, nghiền thành dạng bột hoặc pha trà. Ngoài ra, thảo dược cũng có thể được sử dụng trong dạng đóng viên, chiết xuất, dầu hoặc kem để sử dụng bên ngoài hoặc bôi lên da.

Thảo dược thường được sử dụng để điều trị hoặc kiểm soát các triệu chứng bệnh của cơ thể. Ví dụ, cây đinh hương có thể được sử dụng để làm giảm đau và co cứng cơ, cây cỏ ba lá và cây lô hội có thể được sử dụng để làm giảm sưng viêm và lành vết thương. Ngoài ra, thảo dược cũng có thể được sử dụng để đảm bảo sức khỏe tổng quát, bồi bổ cơ thể và cải thiện chất lượng giấc ngủ.

Tuy nhiên, việc sử dụng thảo dược cần phải được cân nhắc cẩn thận vì không phải loại thảo dược nào cũng an toàn và phù hợp với mọi người. Cần tìm hiểu kỹ về các loại thảo dược, cách sử dụng và liều lượng thích hợp, cũng như nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trước khi sử dụng.
Thảo dược là một hình thức y học tự nhiên dựa trên sử dụng các thành phần từ thiên nhiên để điều trị và duy trì sức khỏe. Nó bao gồm sự sử dụng các loại cây, rễ, lá, hoa, hạt, thảo mộc, nấm, rêu và cả các loại hướng dẫn sử dụng chính xác để tận dụng các chất chữa bệnh có trong thảo dược.

Công dụng và tác dụng của thảo dược sẽ phụ thuộc vào thành phần hoá học và các hợp chất sinh học mà chúng có. Một số thảo dược có thể có tác dụng chống vi khuẩn, chống vi rút hoặc kháng nấm, trong khi những loại khác có công dụng chống viêm, làm giảm đau, làm dịu và cân bằng hệ thống cơ thể.

Thảo dược có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, bao gồm:

1. Đun sôi: Thảo dược có thể được đun sôi trong nước, tạo thành các loại thảo dược nóng để uống.

2. Làm chè: Thảo dược có thể được sử dụng để pha chè, tạo ra các loại đồ uống có tác dụng chữa bệnh.

3. Chiết xuất: Thảo dược có thể được chiết xuất thành dạng nước, dầu hoặc chất lỏng để sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm hoặc các sản phẩm y tế.

4. Dùng ngoài da: Một số loại thảo dược được sử dụng trong các bài thuốc làm mát da, dầu xoa bóp hoặc kem dưỡng da.

Thảo dược được sử dụng trong nhiều lĩnh vực điều trị và phòng bệnh, bao gồm:

- Y học cổ truyền: Thảo dược đã được sử dụng từ hàng ngàn năm trong y học truyền thống của nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm y học Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập và nhiều vùng đất khác.

- Y học hiện đại: Một số thành phần từ thảo dược đã được sử dụng trong các thuốc hiện đại để điều trị các bệnh như tiểu đường, ung thư hoặc bệnh tim mạch.

- Sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp: Thảo dược cũng được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp như mỹ phẩm, chăm sóc da tự nhiên và các sản phẩm tắm.

Tuy nhiên, việc sử dụng thảo dược cũng cần được thực hiện cẩn thận. Cần tìm hiểu về các loại thảo dược, tác dụng và tương tác với thuốc khác để tránh các tác dụng phụ không mong muốn. Ngoài ra, việc tìm sự tư vấn từ các chuyên gia y học hay bác sĩ trước khi sử dụng thảo dược cũng là điều quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thảo dược":

Đái tháo đường, Các yếu tố nguy cơ khác và Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch trong 12 năm ở nam giới được sàng lọc trong Thử nghiệm Can thiệp Các yếu tố Nguy cơ Đa chiều Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 16 Số 2 - Trang 434-444 - 1993
MỤC TIÊU

Xác định các yếu tố tiên đoán tử vong do bệnh tim mạch (CVD) ở nam giới có và không có bệnh tiểu đường và đánh giá ảnh hưởng độc lập của bệnh tiểu đường lên nguy cơ tử vong do CVD.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

Các đối tượng tham gia trong nghiên cứu theo kiểu đoàn hệ này đã được sàng lọc từ năm 1973 đến năm 1975; tình trạng sống đã được xác định trong khoảng thời gian trung bình 12 năm theo dõi (từ 11–13 năm). Tổng cộng có 347,978 nam giới trong độ tuổi từ 35 đến 57, được sàng lọc tại 20 trung tâm cho thử nghiệm MRFIT. Biện pháp kết quả là tỷ lệ tử vong do CVD.

KẾT QUẢ

Trong số 5163 nam giới báo cáo đã sử dụng thuốc điều trị bệnh tiểu đường, đã có 1092 ca tử vong (603 ca tử vong do CVD) xảy ra trong thời gian theo dõi trung bình 12 năm. Trong số 342,815 nam giới không sử dụng thuốc tiểu đường, đã xác định được 20,867 ca tử vong, trong đó có 8965 trường hợp được xác định là tử vong do CVD. Nguy cơ tuyệt đối của tử vong do CVD cao hơn nhiều đối với nam giới tiểu đường so với nam giới không tiểu đường cho mọi nhóm tuổi, nguồn gốc dân tộc, và mức độ nguy cơ – tổng thể cao gấp ba lần, sau khi điều chỉnh theo độ tuổi, chủng tộc, thu nhập, mức cholesterol huyết thanh, huyết áp tâm thu (sBP) và số lượng thuốc lá đã báo cáo mỗi ngày (P < 0.0001). Đối với cả nam giới có và không có bệnh tiểu đường, mức cholesterol huyết thanh, sBP và thói quen hút thuốc lá là các yếu tố tiên đoán đáng kể tỷ lệ tử vong do CVD. Đối với nam giới tiểu đường có giá trị cao hơn cho từng yếu tố nguy cơ và sự kết hợp của chúng, nguy cơ tuyệt đối tử vong do CVD tăng nhanh hơn so với nam giới không tiểu đường, khiến cho nguy cơ thừa tuyệt đối cho nam giới tiểu đường ngày càng lớn hơn so với nam giới không tiểu đường có mức độ yếu tố nguy cơ cao hơn.

#Bệnh tiểu đường #Bệnh tim mạch #Tử vong #Yếu tố nguy cơ #Nghiên cứu đoàn hệ
Hoạt động ức chế α-amylase mạnh mẽ của các loại thảo dược y học Ayurvedic của Ấn Độ Dịch bởi AI
BMC Complementary and Alternative Medicine - - 2011
Tóm tắt Nguyên nhân

Các loại thảo dược y học của Ấn Độ được sử dụng trong hệ thống y khoa truyền thống Ayurvedic để điều trị bệnh tiểu đường là nguồn tài nguyên quý giá cho các tác nhân chống tiểu đường mới. Các chất ức chế α-amylase tụy có thể cung cấp một chiến lược hiệu quả để giảm mức đường huyết sau bữa ăn thông qua việc kiểm soát quá trình phân giải tinh bột. Trong nghiên cứu này, mười bảy loại thảo dược y học của Ấn Độ có đặc tính hạ đường huyết đã được tiến hành chiết xuất dung môi tuần tự và thử nghiệm khả năng ức chế α-amylase, nhằm đánh giá và xác định tiềm năng ức chế của chúng đối với α-amylase tụy lợn (PPA). Phân tích hóa học sơ bộ của các chiết xuất dẫn đầu đã được thực hiện nhằm xác định các thành phần khả thi.

Phương pháp

Phân tích 126 chiết xuất, thu được từ 17 loại thực vật (Aloe vera (L.) Burm.f., Adansonia digitata L., Allium sativum L., Casia fistula L., Catharanthus roseus (L.) G. Don., Cinnamomum verum Persl., Coccinia grandis (L.) Voigt., Linum usitatisumum L., Mangifera indica L., Morus alba L., Nerium oleander L., Ocimum tenuiflorum L., Piper nigrum L., Terminalia chebula Retz., Tinospora cordifolia (Willd.) Miers., Trigonella foenum-graceum L., Zingiber officinale Rosc.) để ức chế PPA được thực hiện ban đầu một cách định tính bằng phương pháp thử màu tinh bột - i-ốt. Các chiết xuất dẫn đầu đã được định lượng về khả năng ức chế PPA bằng phương pháp DNSA (3, 5-dinitrosalicylic acid) dựa trên sắc ký màu. Các thành phần hóa học của các chiết xuất có khả năng ức chế ≥ 50% được phân tích định tính cũng như bằng phương pháp GC-MS (Sắc ký khí - Khối phổ).

Kết quả

Trong số 126 chiết xuất thu được từ 17 loại thực vật, 17 chiết xuất thể hiện tiềm năng ức chế PPA với mức độ biến đổi (10%-60.5%) trong khi 4 chiết xuất cho thấy sự ức chế thấp (< 10%). Tuy nhiên, hoạt tính ức chế α-amylase tụy lợn mạnh mẽ (> 50%) đã được thu được từ 3 chiết xuất isopropanol. Tất cả 3 chiết xuất này đều thể hiện sự ức chế phụ thuộc vào nồng độ với giá trị IC50, cụ thể, hạt của Linum usitatisumum (540 μgml-1), lá của Morus alba (1440 μgml-1) và Ocimum tenuiflorum (8.9 μgml-1). Acarbose được sử dụng làm tác nhân ức chế chuẩn có giá trị IC50 (nồng độ ức chế tối thiểu phần trăm) là 10.2 μgml-1. Phân tích hóa học cho thấy sự hiện diện của alcaloid, tannin, glycoside tim, flavonoid, saponin và steroid với các thành phần chính được xác định bằng GC-MS.

Kết luận

Nghiên cứu này khẳng định việc sử dụng các loại thảo mộc này cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm xác định tiềm năng của chúng trong quản lý bệnh tiểu đường loại 2. Kết quả cho thấy rằng các chiết xuất từ Linum usitatisumum, Morus albaOcimum tenuiflorum hoạt động hiệu quả như là các chất ức chế PPA giúp giảm phân giải tinh bột và do đó cuối cùng làm giảm mức glucose.

Tài liệu về các loại thảo dược được sử dụng trong điều trị và quản lý các bệnh lý con người bởi một số cộng đồng ở miền Nam Ghana Dịch bởi AI
Evidence-based Complementary and Alternative Medicine - Tập 2017 Số 1 - 2017

Y học truyền thống là một thành phần quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe của hầu hết các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, kiến thức bản địa về các loại thuốc thảo dược của nhiều nền văn hóa ở Ghana vẫn chưa được nghiên cứu. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là tài liệu hóa các loại thuốc thảo dược được các thầy thuốc truyền thống sử dụng để điều trị và quản lý các bệnh tật và triệu chứng ở một số cộng đồng sống tại Ghana. Nghiên cứu được thực hiện ở tám cộng đồng ở miền Nam Ghana. Dữ liệu được thu thập từ 45 thầy thuốc bằng bảng hỏi ethnobotanical và các mẫu vật được thu thập. Tổng cộng có 52 loài thực vật thuộc 28 họ thực vật được báo cáo là được sử dụng trong điều trị và quản lý 42 bệnh và triệu chứng. Các loại thảo dược thường được thu hái từ tự nhiên và các khu vực thấp bị suy thoái vào buổi sáng từ đất sét. Thuốc thảo được chuẩn bị dưới dạng sắc (67%) và ngâm (33%). Hình thức sử dụng miệng của thuốc thảo là cách dùng phổ biến nhất (77%) trong khi các cách dùng ít được sử dụng nhất là qua mũi (1%) và trực tràng (2%). Kết quả của nghiên cứu cho thấy các loại thuốc thảo dược được sử dụng để điều trị và quản lý cả các bệnh lý phổ biến và chuyên biệt ở con người và các yếu tố về địa điểm và thời gian được coi là quan trọng trong việc thu hái thực vật để điều trị.

Việc Sử Dụng Đông Y Trong Bệnh Alzheimer—Một Tổng Quan Hệ Thống Dịch bởi AI
Evidence-based Complementary and Alternative Medicine - Tập 3 Số 4 - Trang 441-445 - 2006

Các phương pháp điều trị chính trong bệnh Alzheimer (AD) bao gồm các chất ức chế cholinesterase và antagonists của thụ thể NMDA, mặc dù vẫn còn những nghi ngờ về hiệu quả điều trị của các loại thuốc này. Các sản phẩm đông y đã được sử dụng trong việc điều trị các triệu chứng hành vi và tâm lý của sa sút trí tuệ (BPSD) nhưng với các phản ứng khác nhau. Mục tiêu của bài viết này là xem xét các bằng chứng từ các nghiên cứu có kiểm soát để xác định xem các loại thảo mộc có thể hữu ích trong việc điều trị các rối loạn nhận thức ở người cao tuổi hay không. Các nghiên cứu kiểm soát ngẫu nhiên đánh giá AD ở những cá nhân trên 65 tuổi đã được xác định thông qua việc tìm kiếm trên MEDLINE, LILACS, Thư viện Cochrane, Tóm tắt luận văn (Mỹ), Cơ sở dữ liệu Các thử nghiệm lâm sàng về Bệnh Alzheimer (ADEAR), Đăng ký Nghiên cứu Quốc gia, Các thử nghiệm có kiểm soát hiện tại, Cơ sở dữ liệu Thử nghiệm Centerwatch và Các bài báo Tạp chí PsychINFO. Việc tìm kiếm đã kết hợp các thuật ngữ bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ, rối loạn nhận thức, thảo dược, liệu pháp thảo dược. Kết quả chéo đã được đánh giá bằng thang đo của Jadad. Tổng quan có hệ thống đã xác định được hai loại thảo dược và các công thức thảo dược có tác dụng điều trị cho bệnh AD: Melissa officinalis, Salvia officinalis và Yi‐Gan San cùng BDW (Ba Wei Di Huang Wan). Ginkgo biloba cũng đã được xác định trong một nghiên cứu phân tích tổng hợp. Tất cả năm loại thảo dược này đều hữu ích cho sự suy giảm nhận thức của bệnh AD. M. officinalis và Yi‐Gan San cũng hữu ích trong việc giảm lo âu, vì chúng có tác dụng an thần. Những loại thảo mộc và công thức này đã cho thấy hiệu quả điều trị tốt, nhưng các kết quả này cần được so sánh với hiệu quả của các loại thuốc truyền thống. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu đa trung tâm quy mô lớn để kiểm nghiệm tính hiệu quả về chi phí của những loại thảo mộc này đối với bệnh AD và tác động trong việc kiểm soát sự suy giảm nhận thức.

#Alzheimer #sa sút trí tuệ #rối loạn nhận thức #thảo dược #liệu pháp thảo dược
Bệnh Răng Miệng Liên Quan Đến Nguy Cơ Tương Lai Bệnh Sa Sút Trí Tuệ và Giảm Nhận Thức: Nghiên Cứu Cohort Tiềm Năng Dựa Trên Thử Nghiệm Hành Động Trong Bệnh Đái Tháo Đường và Bệnh Mạch Máu: Đánh Giá Kiểm Soát Thoát Hành Với Preterax và Diamicron Chế Phẩm Phóng Thích Được Điều Chỉnh (Advance) Dịch bởi AI
European Psychiatry - Tập 28 Số 1 - Trang 49-52 - 2013
Tóm tắtMục tiêu

Khám phá mối liên hệ giữa bệnh răng miệng với sự sa sút trí tuệ hoặc giảm nhận thức trong một nhóm người mắc bệnh tiểu đường type 2.

Phương pháp

Tổng cộng có 11.140 nam và nữ trong độ tuổi từ 55–88 tham gia vào cuộc nghiên cứu khi bắt đầu với bệnh tiểu đường type 2 đã thực hiện một cuộc kiểm tra y tế ban đầu, trong đó họ báo cáo số lượng răng tự nhiên và số ngày chảy máu lợi. Bệnh sa sút trí tuệ và giảm nhận thức được xác định định kỳ trong quá trình theo dõi 5 năm.

Kết quả

So với nhóm có số lượng răng nhiều nhất (từ 22 răng trở lên), việc không có răng đã liên quan đến nguy cơ cao nhất đối với cả bệnh sa sút trí tuệ (tỷ lệ nguy cơ; khoảng tin cậy 95%: 1.48; 1.24, 1.78) và giảm nhận thức (1.39; 1.21, 1.59). Số ngày chảy máu lợi không có liên quan đến những kết quả này.

Kết luận

Việc mất răng liên quan đến nguy cơ gia tăng đối với cả bệnh sa sút trí tuệ và giảm nhận thức.

Những Lưu Ý Trước Phẫu Thuật với Thuốc Thảo Dược Dịch bởi AI
AORN Journal - Tập 69 Số 1 - Trang 173-183 - 1999
TÓM TẮT

Nhiều bệnh nhân đang sử dụng các liệu pháp thảo dược. Mặc dù thảo dược là sản phẩm tự nhiên, nhưng chúng thường hoạt động giống như thuốc và có thể tương tác hoặc làm tăng hiệu quả của các loại thuốc khác. Trong quá trình đánh giá trước phẫu thuật, các y tá nên hỏi bệnh nhân về việc sử dụng các liệu pháp thảo dược. Một số loại thảo dược có thể gây nguy hiểm và không bao giờ nên dùng, trong khi những loại khác cần được tránh trước khi phẫu thuật lựa chọn. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trong giai đoạn phẫu thuật ngày nay cần nắm vững thông tin cơ bản về thảo dược để thực hiện các đánh giá kỹ lưỡng. Đôi khi, nhân viên chăm sóc may mắn cần phải giáo dục và tư vấn cho người tiêu dùng về lợi ích và các khía cạnh có hại của các chế phẩm thảo dược. AORN J 69 (Tháng 1 năm 1999) 173–183.

Tổng hợp bộ gen diệp lục hoàn chỉnh của một loài thảo dược quý, Huperzia serrata (Lycopodiaceae), và so sánh với loài liên quan Dịch bởi AI
Applications in Plant Sciences - Tập 4 Số 11 - 2016
Đặt vấn đề nghiên cứu:

Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo bộ gen diệp lục hoàn chỉnh của loài thảo dược quan trọng Huperzia serrata (Lycopodiaceae) và so sánh nó với bộ gen diệp lục của loài liên quan H. lucidula.

Phương pháp và Kết quả:

Bộ gen diệp lục toàn bộ của H. serrata đã được giải trình tự bằng nền tảng Illumina và lắp ráp với Geneious phiên bản R9.0.5. Kích thước bộ gen của H. serrata là 154.176 bp, với tỷ lệ GC là 36,3%. Bộ gen diệp lục hoàn chỉnh chứa 120 gen độc đáo, bao gồm 86 gen mã hóa, bốn gen rRNA, và 30 gen tRNA. So sánh với bộ gen diệp lục của H. lucidula đã phát hiện ba vùng biến đổi cao (rps16chlB, ycf12trnR, và ycf1) giữa hai loài này và 252 sự kiện đột biến, bao gồm 27 đa hình chèn/xóa và 225 đa hình nucleotide đơn (SNPs). Chín mươi hai SNPs đã được xác định trong các vùng mã hóa gen. Ngoài ra, 18 vị trí vi thể cũng đã được phát hiện, có thể được sử dụng trong các nghiên cứu địa sinh học.

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAM NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 4 - 2022
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 421 người bệnh ĐTĐ type 2 từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh việnĐa khoa tỉnh Hà Nam. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đánh giá theo phân loại của Văn phòng Tổ chức Y tế thếgiới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) kết quả cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có TTDDbình thường theo BMI là 46,8%; thừa cân, béo phì (TCBP) là 53,2%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì (TCBP)ở nam giới là 56,3% cao hơn so với nữ giới 49,7%. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng TCBP cóý nghĩa thống kê (p < 0,05): Nhóm vòng eo/vòng mông cao có nguy cơ TCBP cao gấp 2,55 (95%CI:1,08 – 6,05) lần so với nhóm vòng eo/vòng mông bình thường. Nhóm kinh tế khá/giàu có nguy cơTCBP cao gấp 3,04 (95%CI: 2,04 – 4,55) lần so với nhóm kinh tế nghèo/trung bình.
#Đái tháo đường #tình trạng dinh dưỡng #Bệnh viện tỉnh Hà Nam.
Ảnh hưởng của chất chiết thảo dược lên tăng trưởng, miễn dịch không đặc hiệu và khả năng kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) với Vibrio parahaemolyticus
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 Số 5 - Trang 150-159 - 2020
Bệnh truyền nhiễm trên tôm nuôi diễn biến ngày càng phức tạp, đặc biệt với sự xuất hiện của bệnh hoại tử gan tụy cấp tính vào năm 2009. Trong bối cảnh đó, ứng dụng chiết xuất thảo dược bổ sung vào thức ăn được xem như giải pháp an toàn để phòng bệnh trong nuôi thủy sản. Nhiều loại thảo dược được xác định có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tăng trưởng, tăng cường miễn dịch, và khả năng kháng bệnh ở động vật thủy sản. Trong nghiên cứu này, chất chiết bàng (Terminalia catappa), diệp hạ châu thân đỏ (Phyllanthus urinaria) được bổ sung vào thức ăn ở nồng độ 1%, 2% cho tôm thẻ chân trắng trong 4 tuần, sau đó đánh giá tác động đến tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch. Kết quả ghi nhận: (i) bổ sung chất chiết diệp hạ châu thân đỏ, chất chiết bàng ở nồng độ 1%, 2% không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng sau 4 tuần; (ii) nghiệm thức bổ sung 1% chất chiết bàng giúp tôm thẻ chân trắng tăng cường các chỉ số miễn dịch (chỉ số huyết học, hoạt tính phenoloxidase, hoạt tính superoxide dismutase) và tỷ lệ sống khi cảm nhiễm với Vibrio parahaemolyticus. Những kết quả đạt được của nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng của chất chiết bàng, diệp hạ châu trong nuôi tôm thương phẩm.
#Chất chiết thảo dược #Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu #Tăng trưởng #Tôm thẻ chân trắng #Vibrio parahaemolyticus
NGHIÊN CỨU VIỆC TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 62 - Trang 44-48 - 2023
Đặt vấn đề: Tuân thủ điều trị là một vấn đề sức khỏe cộng đồng, đặc biệt quan trọng đối với điều trị bệnh lý mạn tính trong đó có đái tháo đường típ 2. Nếu không được điều trị và quản lý tốt, bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong. Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở người bệnh tại các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam hiện nay còn thấp, theo thống kê trung bình hiện dưới 50%. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường típ 2. 2) Xác định một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: người bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu được chọn theo cách chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Bệnh nhân có tỷ lệ quên thuốc viên cao (90,7%). Lý do quên thuốc thường gặp nhất là do bận (76,2%). Xử lý quên thuốc đa số là uống bù vào lần uống sau (71,5%). 75% người bệnh có thời gian mắc bệnh ≤5 năm thỉnh thoảng quên hoặc bỏ thuốc, người bệnh tuân thủ điều trị với việc uống thuốc đều đặn đa số thuộc nhóm được kê đơn dùng thuốc từ 1-2 lần trong ngày (96,2%). Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ thuốc cao. Thuốc thường quên là thuốc dạng viên. Xử trí chủ yếu khi là uống bù lần sau. Thời gian mắc bệnh dài, số lần dùng thuốc từ 3 trở lên, thời gian điều trị 1-5 năm là những yếu tố làm giảm tỷ lệ tuân trị.  
#Đái tháo đường típ 2 #tuân thủ dùng thuốc #bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Tổng số: 131   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10