Bệnh Răng Miệng Liên Quan Đến Nguy Cơ Tương Lai Bệnh Sa Sút Trí Tuệ và Giảm Nhận Thức: Nghiên Cứu Cohort Tiềm Năng Dựa Trên Thử Nghiệm Hành Động Trong Bệnh Đái Tháo Đường và Bệnh Mạch Máu: Đánh Giá Kiểm Soát Thoát Hành Với Preterax và Diamicron Chế Phẩm Phóng Thích Được Điều Chỉnh (Advance)

European Psychiatry - Tập 28 Số 1 - Trang 49-52 - 2013
G. David Batty1,2,3,4, Qing Li4, Rachel Huxley4, Sophia Zoungas5,4, Beth A. Taylor6, Bruce Neal4, Bastiaan E. de Galan7,4, Mark Woodward8,4, Stephen Harrap9, Stephen Colagiuri10, Anushka Patel4, John Chalmers4
1Centre for Cognitive Ageing and Cognitive Epidemiology, University of Edinburgh, Edinburgh, UK
2Department of Epidemiology and Public Health, University College of London, Torrington Place, London, UK
3Medical Research Council, Social and Public Health Sciences Unit, Glasgow, UK
4The George Institute for International Health, University of Sydney, Sydney, Australia
5School of Public Health, Monash University, Melbourne, Australia
6Department of Oral Biology, University of Oslo, Oslo, Norway
7Radboud University Nijmegen Medical Centre, Nijmegen, The Netherlands
8Mount Sinai School of Medicine, New York, United States
9Department of Physiology, University of Melbourne, Melbourne, Australia
10Institute of Obesity, Nutrition and Exercise, University of Sydney, Sydney, Australia

Tóm tắt

Tóm tắtMục tiêu

Khám phá mối liên hệ giữa bệnh răng miệng với sự sa sút trí tuệ hoặc giảm nhận thức trong một nhóm người mắc bệnh tiểu đường type 2.

Phương pháp

Tổng cộng có 11.140 nam và nữ trong độ tuổi từ 55–88 tham gia vào cuộc nghiên cứu khi bắt đầu với bệnh tiểu đường type 2 đã thực hiện một cuộc kiểm tra y tế ban đầu, trong đó họ báo cáo số lượng răng tự nhiên và số ngày chảy máu lợi. Bệnh sa sút trí tuệ và giảm nhận thức được xác định định kỳ trong quá trình theo dõi 5 năm.

Kết quả

So với nhóm có số lượng răng nhiều nhất (từ 22 răng trở lên), việc không có răng đã liên quan đến nguy cơ cao nhất đối với cả bệnh sa sút trí tuệ (tỷ lệ nguy cơ; khoảng tin cậy 95%: 1.48; 1.24, 1.78) và giảm nhận thức (1.39; 1.21, 1.59). Số ngày chảy máu lợi không có liên quan đến những kết quả này.

Kết luận

Việc mất răng liên quan đến nguy cơ gia tăng đối với cả bệnh sa sút trí tuệ và giảm nhận thức.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.2147/NDT.S3610

10.1001/archneur.62.1.55

10.1177/0022034509357881

10.14219/jada.archive.2007.0046

10.1111/j.1532-5415.1994.tb06074.x

10.1177/00220345010800010801

10.1111/j.1076-7460.2007.06696.x

10.1016/S0140-6736(07)61303-8

10.1136/jnnp.2009.174029

10.1016/S1474-4422(04)00878-6

10.1007/s00125-010-1862-1

10.1136/bmj.316.7133.736

10.1002/gps.1750

10.1016/j.jneuroim.2009.08.013

10.1016/j.jalz.2007.08.004

10.1111/j.1741-2358.1993.tb00086.x

Chauncey, 1984, The effect of the loss of teeth on diet and nutrition, Int Dent J, 34, 98

[1] American Psychological Association. Diagnostic and statistical manual of mental disorders. Washington DC: American Psychological Association; 1994.

10.1016/j.jalz.2006.01.002

10.1016/j.atherosclerosis.2008.07.037

10.1159/000102017

Kondo, 1994, A case-control study of Alzheimer's disease in Japan-significance of life-styles, Dementia, 5, 314

10.1007/s001250100612

Patel, 2008, Intensive blood glucose control and vascular outcomes in patients with type 2 diabetes, N Engl J Med, 358, 2560, 10.1056/NEJMoa0802987

10.1186/1744-9081-6-77

10.1016/0168-8510(90)90421-9

10.1016/j.ahj.2007.06.037

10.1001/jama.1993.03500180078038