Sò huyết là gì? Các công bố khoa học về Sò huyết

Sò huyết, loài động vật thân mềm họ sò, có tên khoa học là Tegillarca granosa, sống ở vùng nước nông bùn cát. Thịt sò đỏ đậm, giàu protein, sắt, kẽm, vitamin B12, và omega-3 có lợi cho sức khỏe. Sò huyết phổ biến trong ẩm thực châu Á với món như sò nướng, xào tỏi. Phân bố tại biển Đông Nam Á, sò huyết được nuôi trồng rộng rãi. Cần chế biến kỹ sò để tránh ngộ độc thực phẩm. Sò huyết giàu dinh dưỡng, nhưng cần sử dụng an toàn để tận hưởng lợi ích sức khỏe.

Sò Huyết: Tổng Quan

Sò huyết, tên khoa học là Tegillarca granosa, là một loài động vật thân mềm thuộc họ sò. Sò huyết được biết đến với phần thịt màu đỏ đậm, giàu chất dinh dưỡng và được ưa chuộng trong ẩm thực ở nhiều quốc gia châu Á, đặc biệt là Việt Nam và Trung Quốc.

Đặc Điểm Sinh Học

Sò huyết thường sống ở vùng nước biển nông, nơi có bùn và cát. Chúng thường sống vùi dưới đáy biển để bảo vệ mình khỏi những kẻ săn mồi. Sò huyết có khả năng điều chỉnh vị trí của mình trong bùn thông qua một chân thịt chắc khỏe.

Cơ thể sò huyết có vỏ cứng, hình dạng hơi tròn với các đường vân chạy dọc trên bề mặt. Màu sắc của vỏ có thể từ màu trắng nhạt đến nâu, tùy thuộc vào môi trường sống.

Giá Trị Dinh Dưỡng

Sò huyết là nguồn cung cấp dồi dào protein, sắt, kẽm và các vitamin nhóm B như vitamin B12, rất cần thiết cho quá trình tạo máu và hoạt động của hệ thần kinh. Ngoài ra, chúng cũng chứa axit béo omega-3 có lợi cho sức khỏe tim mạch.

Với những lợi ích dinh dưỡng đa dạng, sò huyết thường được khuyến khích trong chế độ ăn uống nhằm bổ sung năng lượng, tăng cường sức khỏe xương và hỗ trợ hệ miễn dịch.

Ẩm Thực

Sò huyết là nguyên liệu phổ biến trong nhiều món ăn, từ những khẩu phần đơn giản như sò huyết nướng, sò huyết xào tỏi, cho đến những món ăn phức tạp hơn như cháo sò huyết. Thịt của chúng có vị béo, ngọt và dai, rất hấp dẫn khi được chế biến đúng cách.

Tại Việt Nam, sò huyết được ưa chuộng không chỉ vì hương vị mà còn vì sự phong phú trong cách chế biến, tạo nên sự đa dạng trong thực đơn hàng ngày và các bữa tiệc. Món sò huyết rang me cũng là một lựa chọn nổi tiếng cho những ai yêu thích vị chua ngọt hòa quyện.

Phân Bố và Môi Trường Sống

Sò huyết phân bố chủ yếu ở vùng biển Đông Nam Á, đặc biệt là các vùng ven biển của Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Trung Quốc. Chúng sống ở độ sâu từ vài mét đến vài chục mét dưới mực nước biển, ưu thích nơi có tầng bùn cát ổn định.

Việc nuôi trồng sò huyết cũng được phát triển tại nhiều khu vực để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Các trang trại nuôi sò thường phải đảm bảo điều kiện tối ưu về nhiệt độ, độ mặn và vệ sinh môi trường để đạt hiệu quả cao nhất.

Những Lưu Ý Khi Sử Dụng

Khi tiêu thụ sò huyết, cần chú ý đến vấn đề vệ sinh và nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm để tránh nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Sò huyết cần được nấu chín kỹ càng để loại bỏ các vi khuẩn, ký sinh trùng có thể gây bệnh.

Đối với những người có tiền sử dị ứng động vật có vỏ, cần cẩn trọng khi ăn sò huyết và tham khảo ý kiến của chuyên gia dinh dưỡng hoặc bác sĩ trước khi sử dụng.

Kết Luận

Sò huyết không chỉ là một loại hải sản thơm ngon, mà còn là nguồn dinh dưỡng quý báu với nhiều lợi ích cho sức khỏe. Việc hiểu rõ về đặc điểm, giá trị dinh dưỡng và biện pháp an toàn khi sử dụng sò huyết sẽ giúp người tiêu dùng tận hưởng một cách tốt nhất mà không gây ra những tác hại không mong muốn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sò huyết":

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ-VAI-TAY DO THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: (1) Đánh giá  hiệu quả điều trị bệnh nhân có hội chứng cổ - vai - tay do Thoái hóa đốt sống cổ bằng phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp; (2) Xác định  một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân có hội chứng cổ - vai - tay do thoái hóa đốt sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị được tiến hành trên 30 bệnh nhân hội chứng cổ - vai - tay do thoái hóa đốt sống cổ. Kết quả: Sau 14 ngày điều trị đã cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng của bệnh với 73,33% xếp loại tốt, 20% xếp loại khá, 6,67% xếp loại kém. Kết luận: Điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động các khớp cổ - vai – tay trên bệnh nhân có thoái hóa đốt sống cổ. Bệnh nhân < 50 tuổi cho kết quả điều trị tốt hơn so với nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi (p<0,05); Thời gian mắc bệnh ≤ 3 tháng cho kết quả điều trị tốt hơn những bệnh nhân mắc bệnh > 3 tháng.
#hội chứng cổ vai tay #điện châm
Đánh giá thay đổi huyết động đo bằng USCOM ở bệnh nhân phẫu thuật chấn thương được truyền dịch tinh thể và dịch keo trước gây tê tủy sống
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi các chỉ số huyết áp, tần số tim, cung lượng tim (CO), thể tích tống máu (SV), biến thiên thể tích tống máu (SVV) và sức cản mạch hệ thống (SVR) đo bằng USCOM ở bệnh nhân có truyền 15ml/kg NaCl 0,9% và 7ml/kg voluven 6% (HES 130/0,4) trước gây tê tuỷ sống cho phẫu thuật chi dưới. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, đối chứng ngẫu nhiên, mù đơn, thử nghiệm lâm sàng trên 60 bệnh nhân tại Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2014 đến tháng 5/2014 chia đều thành 2 nhóm: Nhóm 1 (n = 30) được truyền 15ml/kg NaCl 0,9% trong vòng 20 phút trước gây tê tuỷ sống. Nhóm 2 (n = 30) được truyền 7ml/kg voluven 6% (HES 130/0,4) trong vòng 20 phút trước gây tê tuỷ sống đánh giá thay đổi cung lượng tim, thể tích tống máu, biến thiên thể tích tống máu và sức cản mạch hệ thống sự khác nhau về huyết áp, tần số tim tại các thời điểm T1- T10. Kết quả: Bệnh nhân bị tụt huyết áp ở nhóm 1 cao hơn nhóm 2 tại các thời điểm từ T1-T6, huyết áp trung bình của nhóm 2 cao hơn nhóm 1 tại các thời điểm T2, T3, T5, T6. Cung lượng tim tại các thời điểm T2, T3, T4 của nhóm 2 cao hơn nhóm 1. Sức cản mạch hệ thống tại các thời điểm sau gây tê tuỷ sống nhóm 1 thấp hơn nhóm 2 tại T1, T2, T3, T5, T6. Thể tích tống máu của nhóm 2 cao hơn nhóm 1 tại các thời điểm T2, T3, T4, T5, T6, T7. Biến thiên thể tích tống máu của nhóm 2 thấp hơn nhóm 1. Tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm 1 cao hơn hẳn nhóm 2. Tỷ lệ tái tụt huyết áp ở lần 2 không có trường hợp nào ở nhóm 2, ở nhóm 1 có 8/30 bệnh nhân (26,67%). Kết luận: Khi được truyền trước gây tê tuỷ sống, NaCl 0,9% không làm tăng CO, SV nhưng làm tăng SVV, voluven 6% có xu hướng tăng CO, SV và SVR và duy trì SVV ổn định trong và sau gây tê tuỷ sống so với thời điểm nền. Tỷ lệ tụt huyết áp sau gây tê tuỷ sống ở nhóm voluven 6% thấp hơn.
#Huyết động #USCOM #chấn thương #gây tê tuỷ sống
KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO TỐI CẤP BẰNG DỤNG CỤ LẤY HUYẾT KHỐI SOLITAIRE KẾT HỢP TIÊU SỢI HUYẾT ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP
Nhồi máu não chiếm khoảng 85% các tai biến mạch não, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, nếu qua khỏi cũng thường để lại di chứng nặng nề. Những tiến bộ trong điều trị nhồi máu não, theo cơ chế sinh lý bệnh, dùng thuốc tiêu sợi huyết bằng đường tĩnh mạch giai đoạn sớm trước 3 tiếng đã được khẳng định có hiệu quả. Tuy nhiên chỉ định còn hạn chế liên quan thời gian và các ảnh hưởng toàn thân, hơn nữa phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả với các trường hợp tắc mạch lớn. Điều trị tiêu sợi huyết và lấy huyết khối bằng can thiệp nội mạch được thực hiện bằng cách luồn ống thông theo đường động mạch vào vị trí huyết khối để bơm thuốc tiêu sợi huyết và/hoặc lấy cục huyết khối. Các nghiên cứu đa trung tâm đã chỉ ra rằng, điều trị tiêu sợi huyết và lấy huyết khối đường động mạch làm tăng tỉ lệ tái thông, tăng tỉ lệ hồi phục lâm sàng trong nhồi máu não cấp. Chúng tôi báo cáo kết quả ban đầu nhân 2 trường hợp được điều trị bằng lấy huyết khối qua Solitaire kèm bơm thuốc tiêu sợi huyết rtPA đường động mạch.
TỈ LỆ HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI ẤU TRÙNG TOXOCARA CANIS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Giun đũa chó là một ký sinh trùng giun tròn thường thấy trong ruột của chó, có tên khoa học là Toxocara canis. Người bị nhiễm bệnh do tình cờ nuốt phải trứng có ấu trùng, sau khi vào cơ thể, các ấu trùng giun này sẽ được phóng thích, theo đường máu di chuyển đến các cơ quan khác nhau trong cơ thể như: gan, tim, phổi, não, cơ, mắt và hệ thần kinh trung ương, gây ra các triệu chứng như sốt, ho, gan to, viêm phổi hoặc các vấn đề về mắt rất nguy hiểm; được gọi là bệnh giun đũa chó. Ngày nay, do kỹ thuật ELISA đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu để chẩn đoán. Tại Việt Nam cho thấy tỉ lệ nhiễm Toxocara spp. thay đổi tùy từng địa phương, như ở miền Bắc là 58,7 - 74,9%; miền Nam từ 38,4 - 53,6%; ở miền Trung từ 13 - 50%. Để khảo sát về tỉ lệ nhiễm Toxocara canis là mảng đề tài mới, nhằm góp phần vào công tác phòng chống các bệnh ký sinh trùng một cách có hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Đại học Tây Nguyên, năm 2021”. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Tây Nguyên. Thời gian từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2021. Đối tượng có 400 bệnh nhân đến khám bệnh ký sinh trùng. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu với bộ câu hỏi đóng. Kỹ thuật xét nghiệm ELISA. Kết quả: Qua nghiên cứu 400 đối tượng cho thấy: Tỷ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis chiếm 57,8%; những hộ nuôi chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 13,99 lần so với hộ không nuôi chó; những người có thói quen bồng bế chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 6,05 lần với người không có thói quen bồng bế chó; những người không thường xuyên rửa tay trước khi ăn  có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 2,8 lần so với nhóm nhóm người thường xuyên rửa tay trước khi ăn,... Kết luận: Nuôi chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis gấp 13,99 lần so với hộ không nuôi chó. Chúng ta nên rửa tay trước khi ăn và sau bồng bế chó.
#Ấu trùng #Kỹ thuật ELISA #Giun đũa chó
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP TẠI QUẬN BÌNH THỦY, CẦN THƠ NĂM 2021
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh lý mãn tính phổ biến và gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng tới bản thân và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Người bệnh tăng huyết áp tuân thủ trong điều trị dùng thuốc và tuân thủ thay đổi lối sống tốt sẽ góp phần giảm gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp gây nên. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp tại quận Bình Thủy, Cần Thơ 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 300 đối tượng từ 30 tuổi trở lên có bệnh tăng huyết áp. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị không dùng thuốc theo Morisky chiếm 70,3%, tuân thủ dùng thuốc chiếm 74% và tuân thủ chung chiếm 55,3%. Qua phân tích hồi quy logistic đa biến nhân thấy nhóm tuổi từ 50-69 (OR=2,17), trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên (OR=2,14), nam giới (OR=4,90), dân tộc khác (OR=4,04), mối quan hệ không tốt với thầy thuốc (OR=2,37) và tự chi trả chi phí điều trị (OR=1,95) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tuân thủ điều trị chung. Kết luận: Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở mức độ trung bình và kém chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ này bị ảnh hưởng bởi tuổi, trình độ học vấn và mối quan hệ bệnh nhân với thầy thuốc. Vì vậy cần nâng cao hơn mối quan hệ bệnh nhân với thầy thuốc để cải thiện tình trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
#tăng huyết áp #tuân thủ điều trị #các yếu tố liên quan #Cần Thơ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2019-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề -Mục tiêu nghiên cứu: sốt xuất huyết dengue là bệnh có tỷ lệ mắc cao, là 1 trong các vấn đề y tế quan trọng ở Miền Nam, Việt Nam. Nghiên cứu này xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các biệp pháp điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em nhập điều trị sớm tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, tiến cứu tất cả bệnh nhi ≤ 16 tuổi chẩn đoán sốc sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian 01/07/2019 đến 30/06/2020. Kết quả: Có 35 bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue được nhận vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 6,8 ± 3,9 tuổi, nhóm tuổi 5 – 10 tuổi thường gặp nhất. Tỉ lệ Nam/Nữ là 1/1,1. Trẻ béo phì chiếm tỉ lệ 17,1%. Tỉ lệ sốc nặng là 17,1%, sốc kéo dài là 2,9%, tái sốc là 2,9%. Triệu chứng lâm sàng lúc sốc: gan to (88,6%), chấm xuất huyết (77,1%), đau bụng (34,3%), xuất huyết tiêu hoá (8,6%), rối loạn tri giác (5,8%), chảy máu nướu răng (2,9%). Tỉ lệ suy hô hấp là 40%. 62,8% bệnh nhân tổn thương gan, 14,3% suy gan. Tỉ lệ rối loạn đông máu là 83,9%. Đông máu nội mạch lan tỏa gặp trong 45,2% trường hợp. Tổng lượng dịch truyền là 163,5 ± 43,8 ml/kg với thời gian truyền trung bình là 31,3 ± 7,9 giờ. Có 60% trường hợp cần truyền cao phân tử, 11,4% truyền chế phẩm máu, 5,7% truyền albumin. Kết luận: 17,1% trường hợp sốc nặng, tái sốc và sốc kéo dài là 5,8%. Những biểu hiện lâm sàng thường gặp lúc sốc là: gan to, chấm xuất huyết, đau bụng, xuất huyết tiêu hóa. 40% bệnh nhân suy hô hấp, trong đó có 1 trường hợp thở máy. Tỉ lệ tổn thương gan, rối loạn đông máu khá cao. Có đến 60% truyền cao phân tử.
#sốc sốt xuất huyết dengue
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN ENTEROBACTERIACEAE GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2018 - 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 100 chủng vi khuẩn Enterobacteriaceae phân lập được ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2018 - 2019. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các loài Enterobacteriaceae gây nhiễm khuẩn huyết và đánh giá tình trạng kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn phân lập được. Kết quả: E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất với 66% sau đó là Klebsiella pneumoniae 19%. E. coli đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh như Amoxicillin/Clavulanicacid, Ampicillin/ Sulbactam với tỷ lệ 46,9% và 54,7% và Co-trimoxazole 71,4%, nhóm Cefalosporin các thế hệ E. coli đã đề kháng lại với tỷ lệ khá cao như với Cefazolin 73,1%, Ceftriazone 51,6% và Cefotaxim 53,7%. K. pneumoniae đề kháng ít với các nhóm kháng sinh Cefalosporin, Quinolon, tuy nhiên lại đề kháng cao với Co-trimoxazole với tỷ lệ 71,4%. E. coli sinh ESBL chiếm 34,8%, K. pneumoniae sinh ESBL chiếm 15,8%. Tỷ lệ sinh ESBL ở cả 2 loài K. pneumoniae và E. coli là 30,6%.
#Nhiễm khuẩn huyết #Enterobacteriaceae #ESBL #E. coli
Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng misoprostol trong sản phụ khoa
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 4 - Trang 70 - 74 - 2013
Tổng quan: Misoprostol là một đồng vận Prostaglandin E1 có tác dụng gây co thắt tử cung và làm mềm cổ tử cung. Đã có một số lượng đáng kể các thử nghiệm ngẫu nhiên và các tổng quan hệ thống đánh giá về vai trò của Misoprostol trong lĩnh vực Sản phụ khoa. Misprostol hiện sẵn có ở trên 80 quốc gia, giá thành không đắt, ổn định ở nhiệt độ phòng, vì vậy đây có thể là một lựa chọn hữu dụng đặc biệt ở những quốc gia có nguồn lực còn hạn chế. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thừa nhận vai trò quan trọng của Misoprostol và đã đưa ra khuyến cáo hướng dẫn sử dụng tập trung chủ yếu vào 4 vấn đề sức khỏe sinh sản bao gồm: khởi phát chuyển dạ, phòng ngừa và điều trị băng huyết sau sinh, quản lý sẩy thai tự nhiên và phá thai. Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Tất cả các hướng dẫn đưa ra đã được xây dựng và trình bày trong Cẩm nang Hướng dẫn của WHO (WHO handbook for guideline development). Quá trình này bao gồm: Xác định những thắc mắc ưu tiên và các kết quả quan trọng; thu hồi chứng cứ; đánh giá và tổng hợp các bằng chứng; xây dựng và thống nhất các khuyến cáo; kế hoạch phổ biến, thực hiện, đánh giá hiệu quả cũng như cập nhật. Báo cáo này tổng hợp các khuyến cáo về sử dụng Misoprostol phù hợp đối với mỗi hướng dẫn. Kết luận: Các tài liệu tham khảo hiện tại được thiết kế để các nhà lâm sàng và các nhà hoạch định chính sách có thể nhanh chóng đánh giá cũng như so sánh các khuyến cáo sử dụng Misoprostol trong các tình huống khác nhau.
#Sẩy thai #hướng dẫn #khởi phát chuyển dạ #Misoprostol #băng huyết sau sinh #khuyến cáo
Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Phú Hoà - tỉnh Phú Yên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 04 - Trang 44-59 - 2022
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú và xác định một số yếu tố liên quan tại Trung tâm y tế huyện Phú Hoà – tỉnh Phú Yên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đã được thực hiện với cỡ mẫu 132 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Hoà – tỉnh Phú Yên từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về thay đổi lối sống tại nhà là 75%. Tỷ lệ người bệnh thực hành đạt về thay đổi lối sống của người bệnh THA đang điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Phú Hoà là 48,5%. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt cao, tuy nhiên thực hành đạt còn thấp. Cần có những can thiệp để thay đổi thực hành chưa đúng của người bệnh.
#tăng huyết áp #kiến thức #thực hành
Kiến thức tự chăm sóc và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 2 - Trang 36-43 - 2018
Mục tiêu: Mô tả kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định và xác định mối liên quan giữa kiến thực tự chăm sóc với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 410 người cao tuổi tăng huyết áp. Đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Kết quả: Kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp chưa đầy đủ với điểm trung bình đạt mức 7,49 ± 0,88/10 điểm. Kiến thức của người bệnh còn nhiều hạn chế: 52,9% người bệnh chưa nhận định được đầy đủ chỉ số huyết áp; 19,5% người bệnh uống thuốc chưa đúng cách; 16,8% chưa tuân thủ dùng thuốc; 60% người bệnh chưa có kiến thức đúng về loại thịt tốt cho người bệnh tăng huyết áp và 60% người bệnh không biết tăng huyết áp có thể gây suy thận, rối loạn thị giác. Nghiên cứu này cũng cho thấy tuổi và giới liên quan nghịch, mức độ yếu với kiến thức tự chăm sóc của người bệnh với r lần lượt là -0,179 và -0,259. Kết luận: Kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp trong nghiên cứu còn nhiều hạn chế.
#kiến thức #tăng huyết áp #tự chăm sóc.
Tổng số: 742   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10