Phenylephrine là gì? Các công bố khoa học về Phenylephrine
Phenylephrine là thuốc giảm nghẹt mũi do cảm lạnh và dị ứng, thuộc nhóm cường adrenergic, hoạt động bằng cách co mạch máu, giảm sưng. Được tổng hợp đầu thế kỷ 20, phenylephrine có mặt trong nhiều thuốc không kê toa. Nó kích thích thụ thể adrenergic alpha-1, giảm sưng và nghẹt mũi. Dùng trong điều trị hạ huyết áp, khám mắt, nhưng cần thận trọng vì có thể gây tác dụng phụ như tăng huyết áp, mất ngủ. Phenylephrine có nhiều dạng bào chế, liều dùng tùy thuộc tình trạng sức khỏe, cần tham khảo bác sĩ khi sử dụng.
Giới thiệu về Phenylephrine
Phenylephrine là một loại thuốc dùng để giảm nghẹt mũi do cảm lạnh, viêm xoang, sốt và dị ứng. Nó thuộc nhóm thuốc cường adrenergic, hoạt động bằng cách co mạch máu trong mũi, giảm sưng và giúp dễ thở hơn. Phenylephrine cũng được sử dụng trong các trường hợp hạ huyết áp do giãn mạch hoặc sốc.
Lịch sử và phát triển
Phenylephrine lần đầu tiên được tổng hợp vào những năm đầu thế kỷ 20 và nhanh chóng được sử dụng rộng rãi trong y khoa. Qua thời gian, nó trở thành một thành phần chính trong nhiều loại thuốc không cần kê toa, đặc biệt là trong các thuốc nhỏ mũi và thuốc uống chống nghẹt mũi.
Cơ chế hoạt động
Phenylephrine hoạt động bằng cách kích thích trực tiếp các thụ thể adrenergic alpha-1 trên màng tế bào, dẫn đến co mạch máu. Khi các mạch máu co lại, lưu lượng máu đến vùng mũi giảm, từ đó giảm sưng và nghẹt mũi.
Sử dụng trong y học
Phenylephrine có nhiều ứng dụng trong y học, bao gồm:
- Giảm nghẹt mũi: Được sử dụng nhiều trong các loại thuốc cảm cúm và dị ứng để giảm triệu chứng nghẹt mũi.
- Điều trị hạ huyết áp: Được sử dụng trong các tình huống cần tăng nhanh huyết áp như trong sốc và sau gây mê.
- Khám mắt: Sử dụng trong dạng thuốc nhỏ mắt để giãn đồng tử và kiểm tra bên trong mắt.
Tác dụng phụ
Như mọi loại thuốc khác, phenylephrine cũng có thể gây ra tác dụng phụ. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- Huyết áp tăng cao.
- Mất ngủ, lo âu, và run tay.
- Nhức đầu, chóng mặt.
- Kích ứng mũi hoặc họng khi dùng dưới dạng xịt hoặc thuốc nhỏ.
Người dùng cần lưu ý và tham khảo ý kiến bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường.
Các dạng bào chế và liều dùng
Phenylephrine có sẵn dưới nhiều dạng bào chế như viên nén, dung dịch uống, thuốc xịt mũi và thuốc nhỏ mắt. Liều dùng phụ thuộc vào dạng bào chế và tình trạng sức khỏe của người sử dụng.
- Liều thông thường cho người lớn khi dùng để giảm nghẹt mũi là 10 mg, mỗi 4 giờ một lần, không quá 60 mg mỗi ngày.
- Đối với trẻ em, liều thường thường ít hơn và cần có chỉ định của bác sĩ.
Hạn chế và thận trọng
Phenylephrine không nên dùng cho những người có bệnh tăng huyết áp không kiểm soát, bệnh mạch vành, tăng nhãn áp, hay các vấn đề nghiêm trọng về tim mạch. Phụ nữ mang thai và cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Kết luận, phenylephrine là một thuốc hữu ích trong việc chữa trị các triệu chứng liên quan đến đường hô hấp và huyết áp. Tuy nhiên, việc sử dụng cần được thực hiện cẩn trọng và có sự hướng dẫn của chuyên gia y tế.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phenylephrine":
Phenylephrine uống được sử dụng như một thuốc giảm nghẹt mũi, nhưng chưa có bài đánh giá hệ thống nào được công bố trước đó hỗ trợ cho hiệu quả và an toàn của nó.
Đánh giá hiệu quả và an toàn của phenylephrine uống như một thuốc giảm nghẹt mũi không kê đơn.
MEDLINE, Cơ sở dữ liệu trung tâm của Thử nghiệm được kiểm soát của Cochrane, các Tóm tắt Dược phẩm Quốc tế EMBASE, và Đăng ký Liên bang đã được tìm kiếm cho các nghiên cứu bằng tiếng Anh và không tiếng Anh được công bố trước tháng 1/2007 mà đã đo lường tác dụng của phenylephrine uống đối với sức cản đường mũi (NAR) ở bệnh nhân nghẹt mũi. Các nghiên cứu thu thập được bổ sung thông tin từ các tệp cá nhân của chúng tôi và bằng cách tìm kiếm thủ công các tài liệu tham khảo. Ngoài ra, một tìm kiếm trên Web of Science đã được tiến hành sử dụng chức năng Tài liệu Tham khảo để tìm tất cả các thử nghiệm lâm sàng đã công bố. Các nghiên cứu được đưa vào phân tích là thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên; các nghiên cứu về sản phẩm kết hợp bị loại trừ. Hai nhà điều tra đã độc lập trích xuất dữ liệu về NAR, tác dụng giảm nghẹt mũi tự báo cáo, và tác dụng với tim mạch (tức nhịp tim, huyết áp) từ mỗi nghiên cứu được đưa vào. Phân tích tổng hợp đã được thực hiện cho NAR và các tác dụng tim mạch sử dụng mô hình ngẫu nhiên. Tác dụng giảm nghẹt mũi chủ quan được tóm tắt.
Dựa trên 8 nghiên cứu chưa công bố bao gồm 138 bệnh nhân, phenylephrine 10 mg không ảnh hưởng NAR hơn so với giả dược; chênh lệch trung bình tối đa trong thay đổi tương đối từ cơ bản giữa phenylephrine và giả dược là 10.1% (95% CI −3.8% đến 23.9%). Tám nghiên cứu chưa công bố về phenylephrine 25 mg cho thấy sự giảm đáng kể NAR tối đa so với giả dược là 27.6% (95% CI 17.5% đến 37.7%). Có sự không đồng nhất đáng kể giữa các nghiên cứu được đưa vào phân tích này, một phần do các phòng thí nghiệm và phương pháp khác nhau được sử dụng. Không có dấu hiệu rõ ràng nào cho biết phenylephrine hiệu quả hơn giả dược, và NAR là thước đo nhạy cảm hơn về hiệu quả. Phenylephrine không ảnh hưởng đều đặn đến nhịp tim hay huyết áp đối với liều 25 mg hoặc ít hơn.
Không có đủ bằng chứng cho thấy phenylephrine uống có hiệu quả khi sử dụng không kê đơn như một thuốc giảm nghẹt mũi. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm nên yêu cầu thêm các nghiên cứu để chứng minh tính an toàn và hiệu quả của phenylephrine.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10