Phụ nữ sau mãn kinh là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Phụ nữ sau mãn kinh là nhóm đối tượng đã trải qua ít nhất 12 tháng liên tiếp không có kinh nguyệt mà không do can thiệp y khoa hay nguyên nhân khác. Tiêu chí chẩn đoán dựa trên độ tuổi thường từ 45–55 và xét nghiệm trục hạ đồi – tuyến yên – buồng trứng bao gồm nồng độ FSH cao và estradiol thấp.

Định nghĩa và tiêu chí chẩn đoán

Phụ nữ sau mãn kinh (postmenopausal women) là nhóm đối tượng đã trải qua tối thiểu 12 tháng liên tiếp không có kinh nguyệt mà không có can thiệp y khoa làm gián đoạn chu kỳ (ví dụ cắt tử cung, thuyên tắc động mạch tử cung) hoặc các nguyên nhân khác như giảm cân quá mức hay rối loạn chức năng tuyến giáp. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), thời kỳ mãn kinh bắt đầu khi buồng trứng ngừng rụng trứng vĩnh viễn và kết thúc giai đoạn sinh sản.

Tiêu chí chẩn đoán phụ thuộc vào cả lâm sàng và xét nghiệm: lâm sàng dựa trên lịch sử kinh nguyệt, độ tuổi thông thường dao động từ 45 đến 55 tuổi. Xét nghiệm máu đo nồng độ hormone nội tiết bao gồm Follicle-Stimulating Hormone (FSH), Luteinizing Hormone (LH) và estradiol giúp xác nhận giai đoạn hậu mãn kinh. Nồng độ FSH tăng trên 30 IU/L và estradiol giảm dưới 20 pg/mL là dấu hiệu chẩn đoán điển hình.

Trong nghiên cứu định lượng trên quần thể châu Á, tỉ lệ phụ nữ mãn kinh ở tuổi 50 chiếm khoảng 85%, trong khi ở châu Âu là 90%, cho thấy sự khác biệt nhỏ về yếu tố di truyền và môi trường. Việc chẩn đoán sớm và chính xác đóng vai trò quan trọng giúp can thiệp và quản lý các biến chứng sau này.

Sinh lý bệnh hậu mãn kinh

Sau khi mãn kinh, buồng trứng giảm hầu hết hoạt động sinh tổng hợp estrogen và progesterone. Thiếu hụt estrogen gây ảnh hưởng đa hệ thống, từ xương, tim mạch đến da và niêm mạc. Ảnh hưởng này không chỉ giới hạn ở mức độ tế bào mà còn thay đổi cấu trúc mô, biểu hiện ra các triệu chứng thực thể.

Các thay đổi sinh lý chính bao gồm:

  • Giảm sinh tổng hợp collagen và elastin ở da, dẫn đến da mỏng, giảm độ đàn hồi.
  • Giảm mật độ khoáng trong xương do hoạt động hủy cốt bào vượt trội so với tạo cốt bào.
  • Rối loạn điều hòa lipid máu, gia tăng LDL-cholesterol và giảm HDL-cholesterol.
  • Thay đổi tính thấm và độ đàn hồi của mạch máu, làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch.

Những thay đổi này khởi phát sớm, thường trong vòng 1–2 năm sau kỳ kinh nguyệt cuối cùng, và có thể kéo dài suốt phần đời còn lại nếu không có biện pháp điều trị hoặc can thiệp kịp thời.

Thay đổi nội tiết

Nồng độ estrogen (estradiol) trong giai đoạn sau mãn kinh giảm đột ngột xuống mức trung bình dưới 20 pg/mL, trong khi FSH và LH tăng cao do mất phản hồi âm qua trục hạ đồi – tuyến yên – buồng trứng. Sự mất cân bằng này làm thay đổi tỷ lệ estrogen/progesterone trong cơ thể.

Công thức mô tả sự thay đổi tỷ lệ hormone trước và sau mãn kinh:

[FSH]post[Estradiol]post[FSH]pre[Estradiol]pre\frac{\text{[FSH]}_{\text{post}}}{\text{[Estradiol]}_{\text{post}}} \gg \frac{\text{[FSH]}_{\text{pre}}}{\text{[Estradiol]}_{\text{pre}}}

Bảng dưới đây tóm tắt giá trị tham chiếu hormone ở phụ nữ trước và sau mãn kinh:

Hormone Trước mãn kinh Sau mãn kinh
Estradiol 30–400 pg/mL < 20 pg/mL
FSH 4–25 IU/L > 30 IU/L
LH 5–20 IU/L 12–46 IU/L

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng điển hình nhất của phụ nữ sau mãn kinh là bốc hỏa (hot flashes), biểu hiện qua cảm giác nóng bừng lan tỏa khắp cơ thể, đặc biệt vào buổi chiều tối và ban đêm. Các cơn bốc hỏa có thể kéo dài từ vài giây đến vài phút, xuất hiện hàng chục lần mỗi ngày.

Song song đó, khô và teo niêm mạc âm đạo gây khó chịu khi quan hệ tình dục, ngứa hoặc đau rát vùng sinh dục. Giảm nồng độ estrogen cũng ảnh hưởng đến cân bằng vi sinh vật âm đạo, dễ dẫn đến viêm nhiễm tái phát.

  • Rối loạn giấc ngủ: khó ngủ, hay tỉnh giấc giữa đêm, ngủ không sâu giấc.
  • Thay đổi tâm trạng: căng thẳng, lo âu, thậm chí trầm cảm nhẹ.
  • Giảm ham muốn tình dục và chức năng tình dục nói chung.

Tác động lên hệ tim mạch

Giảm nồng độ estrogen sau mãn kinh làm mất đi vai trò bảo vệ nội mạc mạch máu, tăng mức độ stress oxy hóa và tình trạng viêm mạn tính. Điều này dẫn đến tăng độ cứng thành mạch, giảm khả năng giãn mạch và dễ hình thành mảng xơ vữa.

Các yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ sau mãn kinh:

Yếu tố Trước mãn kinh Sau mãn kinh
LDL-cholesterol Thấp đến trung bình Tăng 10–15%
HDL-cholesterol Cao hơn nam giới cùng tuổi Giảm 5–10%
Huyết áp tâm thu Khoảng 110–120 mmHg Tăng lên 130–140 mmHg
CRP (yếu tố viêm) Thấp Tăng đáng kể

Các nghiên cứu dài hạn tại Hoa Kỳ cho thấy nguy cơ mắc xơ vữa động mạch của phụ nữ sau mãn kinh gần tiệm cận với nam giới cùng độ tuổi, trong khi trước đó thấp hơn khoảng 10–15% (AHA).

Sức khỏe xương

Estrogen điều hòa quá trình tạo xương và ức chế hủy xương; sau mãn kinh, sự suy giảm estrogen khiến hoạt động của hủy cốt bào vượt trội, dẫn đến mất khối lượng xương nhanh chóng. Tốc độ mất xương trung bình có thể lên tới 2–3% mỗi năm trong 5–7 năm đầu tiên sau mãn kinh.

Chẩn đoán loãng xương dựa trên đo mật độ khoáng xương (BMD) bằng DEXA, tính theo T-score:

  • T-score ≥ –1,0: bình thường
  • –2,5 < T-score < –1,0: giảm khối xương (osteopenia)
  • T-score ≤ –2,5: loãng xương (osteoporosis)

Gãy xương hông và cột sống thắt lưng là biến chứng nặng nề nhất, làm tăng nguy cơ tàn phế và tử vong. Tổ chức Loãng xương Quốc tế khuyến cáo tầm soát DEXA cho phụ nữ trên 65 tuổi hoặc trên 50 tuổi có yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình, thiếu hụt dinh dưỡng canxi/vitamin D.

Sức khỏe tâm thần

Thiếu hụt estrogen ảnh hưởng đến cytokine thần kinh và hệ monoamine, góp phần gây rối loạn tâm trạng. Theo nghiên cứu tại Anh, khoảng 20–30% phụ nữ sau mãn kinh trải qua ít nhất một đợt trầm cảm chủ yếu trong vòng 5 năm đầu sau mãn kinh (Royal College of Psychiatrists).

Triệu chứng thường gặp bao gồm:

  1. Lo âu quá mức, dễ kích thích, căng thẳng không rõ nguyên nhân.
  2. Mất tập trung, suy giảm trí nhớ ngắn hạn.
  3. Rối loạn giấc ngủ, thức giấc nhiều lần do bốc hỏa đêm.

Can thiệp tích hợp – kết hợp tâm lý trị liệu, điều chỉnh lối sống và khi cần thiết dùng thuốc SSRI hoặc SNRIs – giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ suy giảm nhận thức trong dài hạn.

Quản lý và điều trị

Phương án điều trị cần cá thể hóa dựa trên mức độ triệu chứng, nguy cơ tim mạch, loãng xương và tiền sử bệnh lý. Một số lựa chọn chính:

  • Liệu pháp hormone thay thế (HRT): estrogen đơn độc hoặc phối hợp estrogen–progestin; hiệu quả trong giảm bốc hỏa, ngăn ngừa loãng xương nhưng cần cân nhắc nguy cơ huyết khối tĩnh mạch.
  • Thuốc chống loãng xương: bisphosphonates (alendronate, risedronate), denosumab; giảm nguy cơ gãy xương lên đến 50%.
  • Thuốc điều trị triệu chứng thần kinh: SSRI/SNRIs (ví dụ venlafaxine, paroxetine) hỗ trợ giảm bốc hỏa và cải thiện tâm trạng.
  • Thuốc bổ trợ: gabapentin, clonidine sử dụng trong trường hợp không thể dùng HRT.

Quản lý triệu chứng cần theo dõi định kỳ: xét nghiệm lipid máu, mật độ xương và đánh giá triệu chứng theo thang điểm Menopause Rating Scale (MRS).

Phòng ngừa và lối sống

Can thiệp lối sống là nền tảng trong chăm sóc phụ nữ sau mãn kinh, hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng mãn tính.

  • Tập luyện thể lực: ít nhất 150 phút/tuần vận động cường độ vừa phải (đi bộ nhanh, đạp xe) kết hợp bài tập sức mạnh 2–3 lần/tuần.
  • Dinh dưỡng: bổ sung đủ canxi (1.200 mg/ngày), vitamin D (800–1.000 IU/ngày), protein, rau xanh và trái cây nhiều chất chống oxy hóa.
  • Kiểm soát cân nặng: duy trì BMI trong khoảng 18,5–24,9 kg/m² giúp giảm áp lực lên khung xương và mạch máu.
  • Loại bỏ tác nhân nguy cơ: ngừng hút thuốc, hạn chế rượu, kiểm soát stress thông qua thiền, yoga hoặc các kỹ thuật thư giãn.

Triển vọng nghiên cứu

Các nghiên cứu mới tập trung vào liệu pháp hormone thế hệ mới với phối hợp estrogen tác động chọn lọc lên thụ thể (TSEC), hạn chế tác dụng phụ trên tử cung và vú. Đồng thời, công nghệ tế bào gốc tạo xương và mô niêm mạc âm đạo đang triển khai giai đoạn thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II.

Vai trò của vi sinh vật đường ruột trong điều hòa nội tiết và sinh tổng hợp estrogen nội sinh cũng là hướng nghiên cứu triển vọng. Mô hình chuột cho thấy điều chỉnh microbiome có thể giảm bốc hỏa và bảo vệ xương sau mãn kinh.

Các nghiên cứu dịch tễ học đa trung tâm đang thu thập dữ liệu dài hạn về chất lượng cuộc sống, di truyền và môi trường để xây dựng mô hình dự báo cá thể hóa nguy cơ biến chứng.

Tài liệu tham khảo

  • American Heart Association. “Menopause and Heart Disease.” https://www.ahajournals.org
  • North American Menopause Society. “The 2022 Hormone Therapy Position Statement of The North American Menopause Society.” https://www.menopause.org
  • National Osteoporosis Foundation. “Clinician’s Guide to Prevention and Treatment of Osteoporosis.” https://www.nof.org
  • Royal College of Psychiatrists. “Menopause and Mental Health.” https://www.rcpsych.ac.uk
  • World Health Organization. “WHO Scientific Group on Research on the Menopause in the 1990s.” https://www.who.int

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phụ nữ sau mãn kinh:

Mối liên hệ giữa chức năng tình dục và hình ảnh cơ thể ở phụ nữ sau mãn kinh: một nghiên cứu cắt ngang Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Nền tảng Các thay đổi sinh lý sau mãn kinh có thể làm thay đổi hình ảnh cơ thể (HCC) trong giai đoạn sau mãn kinh của cuộc đời. Sự không hài lòng với hình ảnh cơ thể có thể có những tác động tiêu cực đến chức năng tình dục của phụ nữ. Nghiên cứu hiện tại nhằm đánh giá mối quan hệ giữa hình ả...... hiện toàn bộ
Vai trò của siêu âm Doppler trong chẩn đoán bệnh lý buồng tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 48-56 - 2020
Mục tiêu: Xác định vai trò của siêu âm Doppler trong chẩn đoán bệnh lý buồng tử cung (BTC) ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường (RMTCBT) quanh và sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Phụ nữ có RMTCBT từ 40 tuổi trở lên được siêu âm Doppler BTC và có kết quả mô bệnh học để đối chiếu. Kết quả: Tăng sinh mạch máu dạng cuống gặp nhiều trong polyp (Se: 50,0%, Sp: 97,76%), dạng vòng gặp nhiều trong u...... hiện toàn bộ
#Siêu âm Doppler #bệnh lý buồng tử cung #ra máu tử cung bất thường
LOÃNG XƯƠNG NGUYÊN PHÁT Ở PHỤ NỮ SAU MÃN KINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 94 phụ nữ mãn kinh đến khám tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Bệnh nhân được đo mật độ xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi bằng máy đo DEXA. Bệnh nhân được xếp loại mật độ xương dựa vào chỉ số T-score:...... hiện toàn bộ
#loãng xương #phụ nữ #mãn kinh #mật độ xương
Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 31-38 - 2021
Mục tiêu: Xác định giá trị của bề dày nội mạc tử cung trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Phụ nữ có ra máu tử cung bất thường từ 40 tuổi trở lên được siêu âm đầu dò âm đạo và có kết quả mô bệnh học để đối chiếu. Kết quả: Bề dày nội mạc ở nhóm ác tính là 23,99 ± 10,58 mm, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhó...... hiện toàn bộ
#Bề dày nội mạc tử cung #ung thư nội mạc tử cung #ra máu tử cung bất thường
Mối liên hệ giữa kích thước váy và bệnh gan mạn tính ở phụ nữ sau mãn kinh: một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trong Thử nghiệm khám sàng lọc ung thư buồng trứng Vương quốc Anh (UKCTOCS) Dịch bởi AI
BMC Public Health - Tập 18 - Trang 1-10 - 2018
Chúng tôi đã điều tra mối liên hệ giữa kích thước váy mà phụ nữ tự báo cáo (SS) và sự thay đổi trong SS, cũng như sự phát sinh bệnh gan mạn tính (CLD) trong một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu đối với phụ nữ tham gia thử nghiệm UKCTOCS. Những phụ nữ được tuyển chọn vào UKCTOCS tại Anh mà không có hồ sơ về CLD đã tự báo cáo kích thước váy hiện tại của họ trong suốt thời gian tham gia thử nghiệm và được...... hiện toàn bộ
#kích thước váy #bệnh gan mạn tính #nghiên cứu đoàn hệ #UKCTOCS #phụ nữ sau mãn kinh
Đặc điểm hình thái tuyến giáp trên siêu âm ở phụ nữ sau mãn kinh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 185 Số 12 - Trang 280-287 - 2024
Tỷ lệ mắc hầu hết các bệnh tuyến giáp như bướu giáp nhân và ung thư giáp gia tăng theo tuổi, đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh. Siêu âm là phương tiện đầu tay trong khảo sát các thay đổi hình thái tuyến giáp. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm hình th&aacut...... hiện toàn bộ
#Phụ nữ sau mãn kinh #hình thái tuyến giáp trên siêu âm #nhân tuyến giáp
Tác động của việc tiêu thụ sữa đến nguy cơ tim mạch ở phụ nữ sau mãn kinh bị béo bụng Dịch bởi AI
Nutrition Journal - Tập 14 - Trang 1-10 - 2015
Tác động của việc tiêu thụ sữa đến các yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan đến hội chứng chuyển hóa (MetS) cần được nghiên cứu thêm. Nghiên cứu này nhằm điều tra tác động của việc tiêu thụ sữa đến một loạt các yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan đến MetS (lipid máu, cân bằng cholesterol, cân bằng glucose, viêm hệ thống, huyết áp, chức năng nội mô) ở phụ nữ sau mãn kinh bị béo bụng. Trong nghiên cứu ng...... hiện toàn bộ
#sữa #nguy cơ tim mạch #hội chứng chuyển hóa #phụ nữ sau mãn kinh #béo bụng
Tác động của một lần tiêm teriparatide lên các chỉ số chuyển hóa xương ở phụ nữ sau mãn kinh Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 - Trang 219-226 - 2012
Nghiên cứu này đã điều tra tác động của việc tiêm một liều teriparatide lên các chỉ số chuyển hóa xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Teriparatide gây ra sự tăng lên tạm thời trong quá trình hấp thụ xương và ức chế hình thành xương, tiếp theo là sự gia tăng của hình thành xương và giảm hấp thụ kéo dài ít nhất 1 tuần. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của một lần tiêm teriparatide dưới da l...... hiện toàn bộ
Hormone giới tính nội sinh và mối liên hệ với các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở phụ nữ sau mãn kinh Dịch bởi AI
Journal of Endocrinological Investigation - Tập 36 - Trang 588-592 - 2013
Mục tiêu: Mục tiêu của chúng tôi là hiểu mối quan hệ giữa hormone giới tính nội sinh và các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở phụ nữ sau mãn kinh. Vật liệu và phương pháp: Chúng tôi đã bao gồm 83 phụ nữ sau mãn kinh từ một nghiên cứu được thiết kế tiên tiến trước đó. Chúng tôi đã phân tích các hormone giới tính nội sinh và các tham số sinh hóa. Kết quả: Mức estradiol và testosterone tự do cao hơn ở n...... hiện toàn bộ
#hormone giới tính nội sinh #bệnh tim mạch #phụ nữ sau mãn kinh #yếu tố nguy cơ #estradiol #testosterone tự do
Thứ bậc sinh đẻ và nguy cơ gãy xương hông ở phụ nữ sau mãn kinh Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 - Trang 1765-1771 - 2010
Nguy cơ gãy xương hông được đánh giá theo thứ bậc sinh đẻ ở phụ nữ sau mãn kinh. So với phụ nữ không sinh đẻ, nguy cơ gãy xương thấp hơn ở những phụ nữ có ba lần sinh trở lên. Thứ bậc sinh đẻ được đánh giá để dự đoán nguy cơ gãy xương hông trong dài hạn ở phụ nữ sau mãn kinh. Nghiên cứu được tiến hành trên 2,028 phụ nữ sau mãn kinh từ 45 tuổi trở lên, không có tiền sử gãy xương hông. Từ năm 1978 đ...... hiện toàn bộ
#gãy xương hông #phụ nữ sau mãn kinh #thứ bậc sinh đẻ
Tổng số: 34   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4