Scholar Hub/Chủ đề/#phẫu thuật chỉnh hình/
Phẫu thuật chỉnh hình là chuyên ngành y học nhằm sửa chữa biến dạng cơ thể qua phẫu thuật thẩm mỹ và tái tạo, quan trọng trong cải thiện chức năng và thẩm mỹ. Lịch sử phẫu thuật này kéo dài từ cổ đại, vượt qua nhiều thế kỷ phát triển nhờ công nghệ hiện đại, đáng chú ý là công trình của Harold Gillies trong Thế chiến I. Có hai loại phẫu thuật chính: thẩm mỹ và tái tạo. Quy trình phẫu thuật bao gồm tư vấn, lập kế hoạch, thực hiện và phục hồi. Rủi ro gồm nhiễm trùng, chảy máu, yêu cầu cơ sở y tế uy tín. Kết quả phẫu thuật có thể tích cực về thể chất và tâm lý.
Phẫu Thuật Chỉnh Hình: Khái Niệm và Lịch Sử
Phẫu thuật chỉnh hình là một chuyên ngành trong lĩnh vực y học tập trung vào việc sửa chữa các biến dạng của cơ thể. Nó bao gồm cả phẫu thuật thẩm mỹ và tái tạo, giúp cải thiện chức năng, thẩm mỹ cũng như khắc phục các khiếm khuyết bẩm sinh hoặc do chấn thương.
Lịch Sử Phát Triển của Phẫu Thuật Chỉnh Hình
Phẫu thuật chỉnh hình có nguồn gốc từ thời cổ đại, với những ghi chép đầu tiên từ Ấn Độ và Ai Cập. Trong nhiều thế kỷ, các phương pháp phẫu thuật đã không ngừng phát triển và cải tiến, đặc biệt với sự tiến bộ của công nghệ và y học vào thế kỷ 19 và 20.
Nổi bật trong lịch sử phát triển ngành này là công trình của bác sĩ Harold Gillies, một trong những người đặt nền móng cho phẫu thuật chỉnh hình hiện đại với các kỹ thuật được phát triển trong Thế chiến I.
Các Loại Phẫu Thuật Chỉnh Hình
Phẫu thuật chỉnh hình có thể được chia thành hai loại chính:
- Phẫu Thuật Thẩm Mỹ: Tập trung vào việc cải thiện diện mạo bên ngoài của bệnh nhân và tăng cường tự tin. Các thủ thuật phổ biến bao gồm nâng mũi, căng da mặt, và hút mỡ.
- Phẫu Thuật Tái Tạo: Mục tiêu là khôi phục chức năng và hình dạng bình thường cho các bộ phận của cơ thể bị tổn thương do chấn thương, bệnh tật hoặc dị tật bẩm sinh. Điều này có thể bao gồm phẫu thuật ghép da, tái tạo vú sau phẫu thuật ung thư, hoặc chỉnh sửa dị tật bẩm sinh.
Quy Trình Thực Hiện Phẫu Thuật Chỉnh Hình
Quy trình trước khi thực hiện phẫu thuật chỉnh hình thường bao gồm:
- Thăm Khám và Tư Vấn: Bác sĩ phẫu thuật sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe tổng thể, nhu cầu và mong muốn của bệnh nhân.
- Lập Kế Hoạch: Kế hoạch chi tiết về quy trình phẫu thuật sẽ được lập ra, đảm bảo rằng bệnh nhân hoàn toàn hiểu các bước sẽ thực hiện và kết quả mong đợi.
- Thực Hiện Phẫu Thuật: Phẫu thuật sẽ diễn ra trong một phòng phẫu thuật vô trùng dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế có kinh nghiệm.
- Hậu Phẫu và Phục Hồi: Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ cần thời gian để phục hồi và có thể cần theo dõi liên tục để đảm bảo không có biến chứng xảy ra.
Rủi Ro và Biến Chứng
Như mọi quy trình y tế khác, phẫu thuật chỉnh hình cũng có những rủi ro và biến chứng. Bệnh nhân có thể gặp phải các vấn đề như nhiễm trùng, chảy máu, sẹo hoặc phản ứng không mong muốn đối với thuốc gây mê. Vì vậy, việc lựa chọn cơ sở y tế uy tín và bác sĩ có kinh nghiệm là vô cùng quan trọng.
Kết Luận
Phẫu thuật chỉnh hình đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhiều người. Dù phẫu thuật là một quá trình phức tạp và có thể đi kèm với những rủi ro nhất định, khi được thực hiện đúng cách, nó có thể mang lại những kết quả tích cực cả về mặt thể chất lẫn tâm lý cho bệnh nhân.
CẮT XƯƠNG XƯƠNG GÓT ĐỂ ĐIỀU TRỊ PES CAVUS Dịch bởi AI British Editorial Society of Bone & Joint Surgery - Tập 41-B Số 1 - Trang 80-86 - 1959
1. Một phương pháp phẫu thuật mới được đề xuất để điều trị pes cavus. Ca phẫu thuật bao gồm việc cắt đứt dưới da lớp mạc gan chân đã co rút và chỉnh sửa biến dạng varus của gót chân bằng cách loại bỏ một mảnh hình nêm từ mặt bên ngoài của nó. Được cho rằng, bằng cách tiếp cận biến dạng từ phía sau và khắc phục varus của gót, bàn chân sẽ được đưa về trạng thái bình thường khi đứng và sau đó trọng lượng cơ thể sẽ tạo ra tác động điều chỉnh, dẫn đến cải thiện dần dần của biến dạng. Ca phẫu thuật chủ yếu mang tính phòng ngừa và, để đạt được kết quả tốt nhất, nên được thực hiện trước khi có biến dạng cấu trúc nghiêm trọng và khi sự phát triển còn đang diễn ra.
#pes cavus #phẫu thuật #biến dạng bàn chân #chỉnh hình
Quản lý chảy máu cho các phẫu thuật mở hộp sọ và phẫu thuật chỉnh hình mặt ở trẻ em Dịch bởi AI Paediatric Anaesthesia - Tập 24 Số 7 - Trang 678-689 - 2014
Tóm tắtCác bệnh nhân nhi khi thực hiện phẫu thuật mở hộp sọ và phẫu thuật chỉnh hình mặt có thể gặp phải sự mất máu đáng kể. Lượng máu mất và độ nghiêm trọng sẽ phụ thuộc vào tính chất của quy trình phẫu thuật, khoảng cách đến các mạch máu lớn, cũng như độ tuổi và trọng lượng của bệnh nhân. Mục tiêu nên là duy trì sự ổn định huyết động và khả năng vận chuyển oxy, ngăn ngừa và điều trị tình trạng hyperfibrinolysis và rối loạn đông máu do pha loãng. Cần tối thiểu hóa tình trạng truyền máu quá mức và các tác dụng phụ liên quan đến truyền máu. Bài viết này sẽ làm nổi bật các yếu tố quan trọng trong việc quản lý chảy máu lớn ở bệnh nhân nhi khi thực hiện phẫu thuật mở hộp sọ và phẫu thuật chỉnh hình mặt. Các hướng dẫn của Bắc Mỹ và châu Âu về việc quản lý dịch và sản phẩm máu trong quá trình phẫu thuật sẽ được thảo luận.
#quản lý chảy máu #phẫu thuật mở hộp sọ #phẫu thuật chỉnh hình mặt #trẻ em #Đông máu #ổn định huyết động
ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ QUY TRÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT TẠI HAI KHOA SỌ MẶT & TẠO HÌNH VÀ CHỈNH HÌNH, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNGNhiễm khuẩn vết mổ là một trong các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật, sử dụng kháng sinh dự phòng là một trong các phương pháp hiệu quả giúp ngăn ngừa tình trạng này.Mục tiêu: Khảo sát và đánh giá tỷ lệ tuân thủ việc sử dụng kháng sinh dự phòng trước và sau can thiệp tại khoa Sọ mặt và Tạo hình và khoa Chỉnh hình, Bệnh viện Nhi Trung ương thông qua các hoạt động của Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá trước-sau, không có nhóm chứng, thu thập dữ liệu hồi cứu trên 129 bệnh nhân.Kết quả: 100% phẫu thuật được sử dụng kháng sinh dự phòng trước khi rạch da trong khoảng thời gian khuyến cáo. Tỷ lệ chỉ định kháng sinh dự phòng phù hợp với khuyến cáo tăng từ 77,2% lên 94,4%, tỷ lệ bệnh nhân được dùng liều chênh lệch nhỏ hơn 10% so với khuyến cáotăng từ 54,4% lên 59,7% và tỷ lệ tuân thủ liệu trình điều trị kháng sinh giảm nhẹ từ 80,7% xuống 79,2% ở hai khoa sau can thiệp.Kết luận: Cần có các can thiệp sâu hơn để nâng cao chất lượng thực hành kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tại hai khoa này.
#kháng sinh #dự phòng phẫu thuật #phẫu thuật chỉnh hình #phẫu thuật sọ mặt
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN MŨI CÓ SỬ DỤNG MEROCEL CÓ ỐNG THÔNGMục tiêu nghiên cứu: Kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi có sử dụng Merocel có ống thông. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu. Nơi thực hiện: Bệnh viện đại học y Hà Nội từ 9/2020 đến 8/2021. Đối tượng: 23 bệnh nhân được chẩn đoán là dị hình vách ngăn, được phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi có sử dụng merocel có ống thong. Kết quả: Sau phẫu thuật 24h, 23/23 bệnh nhân thở được qua merocel có ống thông, đau hốc mổ gặp ở 19/23 bệnh nhân với điểm VAS trung bình là 2.78 ± 1.88. Không có bệnh nhân nào mất ngửi, đau tai, ù tai. Không có bệnh nhân nào có biến chứng tụ máu vách ngăn, nhiễm trùng, có 1 bệnh nhân chảy máu ngay sau phẫu thuật chiếm tỉ lệ 4.3%. Kết luận: Nội soi chỉnh hình vách ngăn có sử dụng merocel có ống thông đạt được kết quả tốt, bệnh nhân có thể thở bằng mũi qua ống thông, do vậy làm giảm các triệu chứng khó chịu (đau đầu, ho, ù tai…) giúp nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân.
#phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi #merocel mũi có ống thông
Results of endoscopic septoplasty surgery by using NOSE and VAS scoresMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn qua thang điểm NOSE và VAS. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả từng trường hợp có can thiệp trên 63 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 5/2021 đến tháng 4/2023. Kết quả: Tuổi trung bình 37,6 ± 9,24; Dị hình vách ngăn chủ yếu là loại III (chiếm 85,7%), 100% trước phẫu thuật có nghẹt mũi; Điểm trung bình NOSE và VAS trước phẫu thuật là 14,53 và 7,56, sau phẫu thuật 3 tháng là 4,05 và 3,02, sự thay đổi về điểm có ý nghĩa thống kê với p<0,001; Trước phẫu thuật phần trăm trung bình điểm NOSE và VAS tương đương nhau, sau phẫu thuật điểm NOSE cải thiện tốt hơn so với VAS. Kết luận: Cả thang điểm NOSE và VAS đều có thể sử dụng để đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn. Tuy nhiên, thang điểm NOSE cho thấy đánh giá tốt hơn, chi tiết hơn khi được sử dụng để đo mức độ ngạt mũi so với VAS.
#Dị hình vách ngăn #phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn
Kiến thức và thái độ về quản lý đau sau phẫu thuật của điều dưỡng tại Viện chấn thương chỉnh hình Bệnh viện hữu nghị Việt ĐứcMục tiêu: Đánh giá kiến thức và thái độvềquản lý đau cho người bệnh sau phẫu thuật của điều dưỡng tại Viện chấn thương chỉnh hình -Bệnh viện hữu nghị Việt Đức.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt ngang trên 135 điều dưỡng làm việc tại Viện chấn thương chỉnh hình -Bệnh viện hữu nghịViệt Đức. Bộcông cụ“Khảo sát kiến thức và thái độcủa điều dưỡng vềđau” (NKASRP) có sửa đổi và phát triển cho phù hợp với điều trịvà quản lý đau tại Việt Nam được sửdụng đểđánh giá kiến thức và thái độcủa điều dưỡng vềđau trong nghiên cứu này.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy sốđiều dưỡng có kiến thức đạt là 9 chỉchiếm 6,6%, duy nhất 1 điều dưỡng đạt kiến thức tốt. Hầu hết điều dưỡng tham gia nghiên cứu trảlời đúng các câu hỏi vềquản lý đau bằng thuốc. Tỷlệđiều dưỡng có thái độtích cực liên quan đến việc nhận định tình trạng đau của người bệnh còn thấp.Sốngười có thái độtích cực là 30 (22,2%); phần lớn điều dưỡng tham gia nghiên cứu (77,8%) chưa có thái độtích cực vềquản lý đau.
Kết luận: Kiến thức và thái độvềquản lý đau cho người bệnh sau phẫu thuật của điều dưỡng tại Viện chấn thương chỉnh hình còn thiếu hụt nhiều. Bệnh viện cần chú ý tăng cường công tác đàotạo cho điều dưỡng vềquản lý đau cho người bệnh
#Quản lý đau #sau phẫu thuật #điều dưỡng
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNGMục tiêu: Mô tả và phân tích vai trò của phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn trong điều trị viêm mũi dị ứng. Phương pháp nghiên cứu:Tổng quan luận điểm các nghiên cứu tiến hành chỉnh hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng trong cơ sở dữ liệu Pubmed và Google Scholar. Kết quả nghiên cứu: Có 9 nghiên cứu đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được đưa vào tổng quan. Nhiều thang điểm, bộ câu hỏi được dùng để đánh giá cải thiện triêu chứng và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật.Lâm sàng, các thang điểm đánh giá về triệu chứng và chất lượng cuộc sống nhìn chung đều cho thấy sự cải thiện tốt sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Bệnh nhân viêm mũi dị ứng ít cải thiện hơn sau phẫu thuật so với nhóm không có viêm mũi dị ứng. Kết Luận: Ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng có kèm theo dị hình vách ngăn thì vai trò của phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn không chỉ cải thiện đáng kể tình trạng ngạt mũi, mà còn có sự cải thiện đáng kể cả trong việc kiểm soát viêm mũi dị ứng. Cần tiếp tục điều trị nội khoa viêm mũi dị ứng sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn để đạt được kết quả hài lòng tối đa.
#Chỉnh hình vách ngăn #dị hình vách ngăn #viêm mũi dị ứng
SỰ THAY ĐỔI TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG CỦA MÔ CỨNG VÀ MÔ MỀM SAU PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH MẤU TIỀN HÀM ĐIỀU TRỊ VẨU HAI HÀMMục tiêu: Nhận xét sự thay đổi trên phim sọ nghiêng của mô cứng và mô mềm sau phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm điều trị vẩu hai hàm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh được thực hiện trên phim sọ nghiêng trước mổ và sau mổ của 21 bệnh nhân vẩu hai hàm (21 nữ, 0 nam) được điều trị chỉnh hình mấu tiền hàm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 1/2018 đến tháng 2/2021. Nghiên cứu mô tả sự thay đổi các chỉ số và điểm mốc trên 21 cặp phim sọ nghiêng trước và sau phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm điều trị vẩu hai hàm. Kết quả: Góc SNA, SNB giảm trung bình lần lượt 3,8° và 2,8°. Góc trục răng cửa trên (I/MxP) và răng cửa dưới (IMPA) giảm trung bình lần lượt 23,1° và 9,5°. Góc liên răng cửa (IIA) tăng trung bình 14°. Độ nhô răng cửa hàm trên (1u-NA) và hàm dưới (1l-NB) giảm trung bình lần lượt 1,3mm và 0,8mm, cắn chùm giảm 0,5 mm, độ cắn chìa không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Góc mũi môi và góc Z tăng trung bình lần lượt 16,5° và 8,1°, góc lồi mặt N’SnPog’ không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Độ nhô môi trên và môi dưới (khoảng cách tới đường E) giảm trung bình lần lượt 1,8 mm và 3,6 mm. Các điểm mốc mô cứng ANS, Is, Ii lùi trung bình theo trục X lần lượt 6,74;8,04 và 6,70mm. Các điểm mốc mô mềm Prn, Cm, Sn, Ls, Li lùi trung bình theo trục X lần lượt 2,27; 2,77; 3,58; 6,25 và 7,15mm. Các điểm mốc không có sự thay đổi khoảng cách có ý nghĩa thống kê theo trục Y. Tỉ lệ di chuyển mô mềm theo mô cứng ở hàm trên và hàm dưới trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 77% và 105%. Kết luận: Phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm là một phương pháp điều trị có tác dụng đẩy lùi các cấu trúc mô cứng và mô mềm hiệu quả trong điều trị vẩu hai hàm.
#Vẩu hai hàm #chỉnh hình mấu tiền hàm #phim sọ nghiêng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM MỦ KHỚP GỐI TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ CỘT SỐNGViêm mủ khớp gối là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào bên trong làm tổn thương hệ thống màng hoạt dịch - sụn khớp, có thể dẫn đến tổn thương không hồi phục làm mất chức năng vận động khớp. Điều trị viêm mủ khớp gối phụ thuộc vào mức độ lâm sàng, giai đoạn bệnh mà có thể áp dụng điều trị nội khoa (chọc hút dịch và điều trị kháng sinh) hoặc ngoại khoa (nội soi làm sạch khớp-cắt lọc tổ chức hoạt dịch viêm). Nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm mủ khớp gối, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu và hồi cứu 38 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị viêm mủ khớp gối trong thời gian từ tháng 05/ 2019 đến tháng 04/ 2021 tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai, thời gian theo dõi ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 23 tháng. Kết quả nghiên cứu: Sau phẫu thuật 6 tháng điểm VAS tại khớp gối giảm từ 8.3 ± 0.78 trước phẫu thuật xuống 0.47 ± 0.21 (p<0.001), không có bệnh nhân nào còn triệu chứng nóng đỏ tại khớp, 4 bệnh nhân (10.53%) còn tràn dịch khớp. Điểm trung bình thang điểm Lysholm trước phẫu thuật 38.89 ± 4.27 lên 91.45 ± 3.8 sau 6 tháng (p<0.001). Cận lâm sàng: Staphylococcus aureus là vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất ( MRSA chiếm 55.26%). Các chỉ số BC, CRP và ESR trở về bình thường sau điều trị. Biến chứng: tràn máu khớp gối gặp 2 bệnh nhân (5.26%), viêm mủ khớp gối tái phát 1 bệnh nhân (2.63%), 1 bệnh nhân (2.63%) có ổ di bệnh tại khớp vai. Kết luận: phẫu thuật nội soi làm sạch điều trị viêm mủ khớp gối mang lại kết quả tốt với việc giải quyết triệt để tình trạng nhiễm trùng khớp gối.
#viêm mủ khớp gối #nội soi làm sạch