Scholar Hub/Chủ đề/#phẫu thuật bảo tồn chi/
Phẫu thuật bảo tồn chi là phương pháp phẫu thuật nhằm gìn giữ chức năng của chi trong khi loại bỏ hoặc điều trị tổn thương có hại. Trước thập kỷ 1980, cắt bỏ chi là xử lý chính cho các khối u hoặc tổn thương nặng. Nhờ y học hiện đại, phẫu thuật bảo tồn nay phổ biến hơn, áp dụng cho ung thư xương và các chấn thương. Quy trình đòi hỏi đánh giá sức khỏe chi tiết, lập kế hoạch, và phối hợp giữa nhiều chuyên khoa. Dù mang lại lợi ích rõ ràng, nó vẫn tiềm ẩn nguy cơ như nhiễm trùng và biến chứng.
Giới Thiệu Về Phẫu Thuật Bảo Tồn Chi
Phẫu thuật bảo tồn chi là một thuật ngữ y học dùng để mô tả các phương pháp phẫu thuật được thực hiện với mục tiêu giữ lại khả năng chức năng của chi, trong khi loại bỏ hoặc điều trị các tổn thương có hại như khối u hoặc chấn thương nghiêm trọng. Đây là một phương pháp phẫu thuật được ưu tiên lựa chọn để tối đa hóa khả năng vận động và chất lượng sống của bệnh nhân.
Lịch Sử Phát Triển
Trước thập kỷ 1980, các thủ thuật cắt bỏ chi thường là biện pháp điều trị chính cho các khối u ác tính lớn hoặc tổn thương nặng. Tuy nhiên, với sự phát triển của y học hiện đại và công nghệ phẫu thuật tiên tiến, phẫu thuật bảo tồn chi đã trở thành một giải pháp thay thế phổ biến hơn. Các nghiên cứu lâm sàng và những cải thiện trong hóa trị, xạ trị đã làm giảm thiểu tỷ lệ cắt bỏ chi trong nhiều trường hợp.
Ứng Dụng Trong Y Học
Phẫu thuật bảo tồn chi thường được ứng dụng rộng rãi trong điều trị ung thư xương, đặc biệt là các loại như osteosarcoma và sarcoma Ewing. Ngoài ra, nó cũng được áp dụng trong các trường hợp gãy xương nghiêm trọng, chấn thương, và một số bệnh lý mạch máu. Các bác sĩ phẫu thuật sử dụng các kỹ thuật tiên tiến như thay thế khớp, ghép xương, và kỹ thuật tạo hình để đạt được kết quả điều trị tối ưu.
Quy Trình Phẫu Thuật
Quy trình phẫu thuật bảo tồn chi thường bắt đầu với việc đánh giá chi tiết tình trạng sức khỏe của bệnh nhân thông qua các xét nghiệm hình ảnh như MRI, CT scan và X-quang. Sau đó, một đội ngũ bác sĩ sẽ lập kế hoạch phẫu thuật, bao gồm xác định kích thước và vị trí chính xác của tổn thương cũng như phương pháp phẫu thuật sẽ áp dụng. Phẫu thuật thường diễn ra dưới gây mê toàn thể và cần sự phối hợp của nhiều chuyên khoa khác nhau.
Lợi Ích và Nguy Cơ
Phẫu thuật bảo tồn chi mang lại nhiều lợi ích như giữ lại được chức năng của chi, cải thiện chất lượng cuộc sống, và giảm thời gian phục hồi so với phẫu thuật cắt bỏ chi hoàn toàn. Tuy nhiên, như bất kỳ thủ thuật phẫu thuật nào, nó cũng tiềm ẩn những nguy cơ như nhiễm trùng, chảy máu, và các biến chứng liên quan đến phục hồi chức năng.
Kết Luận
Phẫu thuật bảo tồn chi là một bước tiến lớn trong y học, mang lại hy vọng và cải thiện chất lượng đời sống cho nhiều bệnh nhân. Việc lựa chọn phương pháp này cần dựa trên đánh giá toàn diện về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, sự phức tạp của ca bệnh và khả năng phối hợp giữa các chuyên gia y tế.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG BẢO TỒN CƠ THẮT KIỂU SCHIESSEL.R ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp kiểu Schiessel.R tại bệnh viện Thanh Nhàn- Hà Nội từ tháng 01/2018 đến 03/2022. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu, tiến cứu theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 68 trường hợp ung thư trực tràng thấp được thực hiện phẫu thuật nội soi. Tỷ lệ nam/nữ = 1.125, tuổi trung bình là 65,8 ±10,4, hay gặp nhất trong nhóm trên 63,3-68,3 tuổi (CI95%). Triệu chứng lâm sàng đa dạng, không đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA tăng ở 67,7%; CA 199 tăng ở 22,1% số trường hợp. Tỷ lệ u ≤ ½ chu vi chiếm đa số 77,9%, MSCT và MRI có khả năng xác định khoảng cách u tới rìa hậu môn tương tự như xác định trong mổ. Số lượng hạch nạo vét trung bình là 15,2 ± 2,5. Tạo hình đại tràng 85,3% các trường hợp, điểm Wexner sau mổ trung bình là 7,01 ± 1,14. Tỷ lệ tái phát, di căn 10,3%; Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 48 tháng là 87,2%. Kết luận: phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi và ưu điểm.
#phẫu thuật nội soi #trực tràng thấp #tạo hình đại tràng #vét hạch
17. ỨNG DỤNG HƯỚNG DẪN CẮT BƯỚU CÁ THỂ HOÁ IN 3D TRONG PHẪU THUẬT BẢO TỒN CHI Hiện nay, phẫu thuật bảo tồn chi vẫn chiếm vai trò quan trọng trong việc điều trị các bướu xương ác tính. Cắt rộng bướu, sau đó tái tạo khuyết hổng xương là hai thành phần chính của phẫu thuật bảo tồn chi. Trong đó, kĩ thuật cắt rộng bướu ngoài việc đảm bảo bờ phẫu thuật an toàn còn phải bảo tồn tối đa các cấu trúc quan trọng như: mặt khớp, dây chằng, từ đó tạo tiền đề cho việc tái tạo giúp phục hồi tối đa chức năng chi thể. Tuy nhiên, việc cân bằng giữa hai yếu tố trên đôi khi rất khó khăn khi sử dụng các kỹ thuật cắt bướu “truyền thống”. Chỉnh hình ung bướu đã bắt đầu ứng dụng công nghệ in 3D để tạo ra các hướng dẫn cắt cho từng trường hợp bệnh nhân cụ thể, góp phần hỗ trợ phẫu thuật viên thực hiện chính xác việc cắt rộng bướu, đặc biệt tại những vùng giải phẫu phức tạp như xương chậu, xương cùng. Bên cạnh đó, khuyết hổng xương sau cắt bướu chính xác như kế hoạch trước mổ tạo thuận lợi cho việc tái tạo sinh học lẫn tái tạo cơ học, góp phần giảm lượng máu mất và thời gian phẫu thuật. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một ca lâm sàng sử dụng hướng dẫn cắt cá thể hoá in 3D và tổng hợp các nghiên cứu đánh giá ưu điểm cũng như hạn chế của kỹ thuật này.
#Hướng dẫn cắt bướu cá thể hoá in 3D #phẫu thuật bảo tồn chi
26. SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VÀ PHẪU THUẬT GÃY 1/3 DƯỚI HAI XƯƠNG CẲNG TAY TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đặt vấn đề: Gãy 1/3 dưới là vị trí thường gặp nhất ở cẳng tay. Điều trị có thể bảo tồn hoặc phẫu thuật; nếu không đúng cách sẽ để lại can lệch ảnh hưởng đến chức năng sấp – ngửa của trẻ về sau. Mục tiêu: So sánh kết quả của điều trị bảo tồn và phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả các bệnh nhi ≤ 12 tuổi, được điều trị tại BVCTCH trong 5 năm từ tháng 03/2013 – 04/2017. So sánh giữa 2 phương pháp về thời gian lành xương, chức năng.
Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình của nghiên cứu là 43,3 ± 12,3 tháng, gần nhất là 28 tháng, lâu nhất là 78 tháng. Theo tiêu chuẩn Daruwalla: Phẫu thuật cho xương lành và cử động tốt là 100%, Bảo tồn ghi nhận có 1 trường hợp còn hạn chế cử động sấp bàn tay hạn chế 220 so với tay lành, và bù trừ bằng cử động khớp vai nên không cần can thiệp tiếp theo. Nhóm bảo tồn “rất hài lòng” cao hơn so với nhóm phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (76,7% so với 43,3%, p=0,011).
Kết luận: Tỉ lệ lành xương của cả 2 phương pháp điều trị đều cao. Tùy vào lứa tuổi, kiểu gãy, đường gãy, độ di lệch của từng trường hợp cũng như tôn trọng khả năng tự điều chỉnh mà lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp để cho kết quả tốt nhất.
#Gãy 1/3 dưới 2 xương cẳng tay #phẫu thuật #bảo tồn.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BẢO TỒN CHI BẰNG CẮT RỘNG BƯỚU XƯƠNG VÀ GHÉP XƯƠNG MÁC CÓ CUỐNG MẠCH Đặt vấn đề: Điều trị bảo tồn chi các bướu xương ác tính và giáp biên ác là vấn đề khó khăn và thách thức. Có nhiều phương pháp điều trị nhưng kết quả còn hạn chế. Chúng tôi sử dụng phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch để bảo tồn chi cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả về chỉnh hình và ung bướu học của phẫu thuật bảo tồn chi bằng cắt rộng bướu xương và ghép xương mác có cuống mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 45 trường hợp bướu xương ác tính và giáp biên ác ở xương cánh tay, xương quay, xương chày được phẫu thuật tại Khoa Bệnh học Cơ-Xương-Khớp, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP.Hồ Chí Minh từ 2005 đến 2020. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, đánh giá lành xương theo Hsu, phì đại xương ghép theo De Boer và Wood, chức năng chi theo MSTS. Đánh giá tỷ lệ tái phát tại chỗ, hóa ác, di căn xa và tử vong.Thời gian sống còn toàn bộ và thời gian sống còn không bệnh. Kết quả: 1. Kết quả về chỉnh hình: Lành xương ghép là 100%, thời gian lành xương trung bình là 5,20± 0,68 tháng. Phì đại xương ghép có 43,9%. Chức năng chi trung bình theo MSTS là 81%± 8,65%. 2. Kết quả về ung bướu học: Tái phát tại chỗ 4,4%, không ghi nhận hóa ác, tỷ lệ di căn và tử vong 8 trường hợp(17,8%). Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 155,3± 10,1tháng, Thời gian trung bình sống còn không bệnh là 150,2 ± 10,1 tháng.Tỷ lệ sống còn toàn bộ và tỷ lệ sống còn không bệnh sau 5 năm là 79,1%. Kết luận: Phẫu thuật bảo tồn chi các bướu xương ác tính và giáp biên ác bằng phương pháp cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch cho kết quả tốt về mặt chỉnh hình và ung bướu học.
#Ghép xương mác có cuống mạch #phẫu thuật bảo tồn chi #phì đại xương ghép
19. Nhận xét ban đầu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá diện phẫu thuật bảo tồn chi điều trị ung thư xương dài nguyên phát qua chùm ca bệnh Bước đầu nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá diện phẫu thuật ung thư xương dài nguyên phát trên những bệnh nhân nhi được phẫu thuật bảo tồn chi. Tất cả các bệnh nhân đều được chẩn đoán xác định ung thư xương dài nguyên phát bằng mô bệnh học được chụp cộng hưởng từ trước và sau điều trị hóa chất tân bổ trợ. Nghiên cứu gồm 15 bệnh nhân nhi có độ tuổi trung bình là 11,53 ± 2,32, trong đó có 14 bệnh nhân sarcoma xương và 01 bệnh nhân sarcoma Ewing. Vị trí u phổ biến nhất là quanh khớp gối chiếm 73,33%. Cộng hưởng từ đánh giá chiều dài khối u so sánh với mô bệnh học đại thể có hệ số tương quan r = 0,941, p < 0,001. Đánh giá xâm lấn phần mềm bằng kết hợp các chuỗi xung STIR, T2W và T1 xóa mỡ có tiêm Gadolinium với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 91,67% và 66,67%, xâm lấn mạch máu với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 92,31%, xâm lấn chỏm xương có độ nhạy và độ đặc hiệu đều là 100%. Nghiên cứu không có bệnh nhân nào biểu hiện xâm lấn diện khớp trên cộng hưởng từ và mô bệnh học. Như vậy, cộng hưởng từ là một phương pháp có giá trị trong việc xác định mức độ xâm lấn của khối u xương dài nguyên phát tại chỗ từ đó đưa ra thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch xác định diện phẫu thuật.
#Ung thư xương dài nguyên phát #diện phẫu thuật #điều trị bảo tồn chi #cộng hưởng từ
Oncology results of limb-salvage surgery use wide resection surgery and vascularized fibular grafts Mục tiêu: Đánh giá kết quả về ung thư học của phẫu thuật bảo tồn chi bằng cắt rộng u xương và ghép xương mác có cuống mạch. Đối tượng và phương pháp: 45 bệnh nhân ung thư xương ác tính và giáp biên ác ở xương cánh tay, xương quay, xương chày được phẫu thuật tại Khoa Bệnh học Cơ-Xương-Khớp, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ 2005-2020. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, đánh giá tỷ lệ tái phát tại chỗ, hóa ác, di căn xa và tử vong. Thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh. Kết quả: Tái phát tại chỗ 2 trường hợp (4,4%), không ghi nhận hóa ác. Tỷ lệ di căn và tử vong 8 trường hợp (17,8%). Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 155,3 ± 10,1 tháng. Thời gian trung bình sống còn không bệnh là 150,2 ± 10,1 tháng. Kết luận: Kết quả về ung thư học của phương pháp điều trị bảo tồn chi các u xương ác tính và giáp biên ác bằng cắt rộng u xương và ghép xương mác có cuống mạch là chấp nhận được.
#Phẫu thuật bảo tồn chi #thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh
Orthopedic results of limb-salvage surgery use wide resection surgery and vascularized fibular grafts Mục tiêu: Đánh giá kết quả về chỉnh hình của phẫu thuật bảo tồn chi bằng cắt rộng u xương và ghép xương mác có cuống mạch. Đối tượng và phương pháp: 41 trường hợp u xương ác tính và giáp biên ác ở xương cánh tay, xương quay, xương chày được phẫu thuật tại Khoa Bệnh học Cơ - Xương - Khớp, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh từ 2005 đến 2020. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, đánh giá lành xương theo theo Hsu, phì đại xương ghép theo De Boer và Wood, chức năng chi theo hệ thống MSTS (Musculoskeletal Tumor Society). Kết quả: Tuổi trung bình 26,3 (25 nam- 16 nữ). Theo dõi trung bình 79,2 ± 54,2 tháng. Lành xương 100%, thời gian lành xương trung bình 5,20 ± 0,68 tháng, phì đại xương ghép 43,9%. Chức năng chi trung bình theo MSTS là 81% ± 8,65%. Kết luận: Phẫu thuật bảo tồn chi các u xương ác tính và giáp biên ác bằng phương pháp cắt rộng u và ghép xương mác có cuống mạch cho kết quả tốt về mặt chỉnh hình.
#Ghép xương mác có cuống mạch #phì đại xương ghép #phẫu thuật bảo tồn chi
Xạ hình xương 3 pha và SPECT/CT đánh giá, dự báo khả năng sống và liền xương sau phẫu thuật ghép xương tự thân: Báo cáo trường hợp lâm sàng Ghép xương là phẫu thuật phổ biến với việc xương ghép được sử dụng để tạo ra xương mới và hình thành quá trình liền xương. Việc đánh giá tình trạng xương ghép sau phẫu thuật, đặc biệt ở giai đoạn sớm rất có ý nghĩa với các nhà lâm sàng. Xạ hình xương sử dụng 99mTc MDP là một kỹ thuật không xâm lấn đã được áp dụng trong việc đánh giá sớm khả năng sống của xương ghép. Sự hấp thụ dược chất phóng xạ phản ánh có sự hiện diện của tuần hoàn và chuyển hóa của xương ghép. Tại hệ thống Bệnh viện Vinmec, chúng tôi sử dụng xạ hình xương 3 pha, SPECT/CT để đánh giá 6/14 bệnh nhân ghép xương tự thân được xử lý bằng dung dịch ni tơ lỏng ở các bệnh nhân ung thư xương tại thời điểm sau mổ 3-4 tháng. Kết quả cho thấy xạ hình xương 3 pha và SPECT/CT có thể tiên đoán sớm hơn hình ảnh X-quang về khả năng sống, liền xương của xương ghép sau phẫu thuật, cung cấp cho lâm sàng thêm thông tin chi tiết để giúp ích trong việc theo dõi, xử trí và tiên lượng. Trong bài này chúng tôi xin báo cáo một trường hợp điển hình bệnh nhân nam, ung thư xương chày phải (giai đoạn IIb), được đánh giá xạ hình xương 3 pha và SPECT/CT sau phẫu thuật bảo tồn.
#Phẫu thuật ghép xương tự thân bảo tồn chi #xạ hình 3 pha #SPECT/CT đánh giá sống còn của xương ghép.
39. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU BẰNG PHẪU THUẬT VẠT BẢO TỒN KẾT HỢP LASER DIODE 940NM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023 Đặt vấn đề: Trong điều trị viêm nha chu, lấy vôi răng và xử lý mặt chân răng có thể không ngăn được sự xâm lấn của vi khuẩn gây bệnh và gây mất chất mô răng khi lặp lại điều trị nhiều lần. Laser hiện được xem là biện pháp hỗ trợ điều trị, có tác động diệt khuẩn, khuyến khích tạo bám dính mới, kích thích tái tạo mô và giảm tác dụng phụ sau điều trị.
Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân điều trị viêm nha chu phẫu thuật bằng phương pháp vạt bảo tồn có và không kết hợp laser diode 940 nm. 2. Đánh giá kết quả điều trị của 2 phương pháp phẫu thuật vạt có và không có sự hỗ trợ của laser diode 940 nm) tại thời điểm ban đầu và sau phẫu thuật 3 tháng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên trên 88 răng viêm nha chu giai đoạn III và IV, được chia đều thành 2 nhóm điều trị: lật vạt có và không có sự hỗ trợ của laser diode 940 nm.
Kết quả: Có 65,9% răng stage 3 và 34,1% răng stage 4. Có 47,7% răng có tiêu xương chẻ, 63,6% răng có tiêu xương dọc, 63,6% răng có tiêu xương vùng giữa, 22,7% răng có tiêu xương vùng cổ, 25,0% răng có tiêu xương vùng chóp. Tỷ lệ mất xương/tuổi >1 chiếm cao nhất với 63,6%. Chỉ số liền thương của nhóm OFD tăng có ý nghĩa thống kê ở ngày 7 so với ngay sau phẫu thuật và ngày 3. Chỉ số liền thương ngày 3, ngày 7 sau điều trị của nhóm điều trị LA-OFD thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị OFD. Chỉ số đau dạng nhìn của 2 nhóm điều trị với OFD và LA-OFD đều giảm có ý nghĩa thống kê sau 7 ngày điều trị. Chỉ số đau dạng nhìn ngày thứ 7 của nhóm điều trị LA-OFD thấp hơn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị OFD. Sau 3 tháng điều trị, tất cả các chỉ số lâm sàng PI, mSBI, PPD, CAL, TM, GR khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm điều trị. Sau điều trị, các chỉ số PI, mSBI, PPD, CAL, TM, GR ở cả 2 nhóm điều trị OFD và LA-OFD đều giảm so với trước điều trị.
Kết luận: Việc kết hợp laser diode 940 nm trong phẫu thuật lật vạt điều trị túi nha chu sâu mang lại hiệu quả vượt trội so với phương pháp phẫu thuật không sử dụng laser.
#viêm nha chu #laser #phẫu thuật #đau #lành thương #điều trị