Nihss là gì? Các công bố khoa học về Nihss

Thang điểm NIHSS (National Institutes of Health Stroke Scale) là công cụ lâm sàng tiêu chuẩn để đánh giá mức độ nghiêm trọng của đột quỵ. Phát triển bởi Viện Quốc gia Rối loạn Thần kinh và Đột quỵ Hoa Kỳ, NIHSS giúp định lượng mức độ mất chức năng thần kinh, hướng dẫn điều trị và dự đoán tiên lượng. Bao gồm 11 hạng mục như tỉnh táo, hỏi đáp, cử động mắt, và sức mạnh chi, NIHSS cho điểm từ 0 đến 42, với điểm cao chỉ ra đột quỵ nặng hơn. Công cụ này hỗ trợ bác sĩ trong việc định hướng điều trị và theo dõi bệnh nhân.

Thang điểm NIHSS là gì?

Thang điểm NIHSS (National Institutes of Health Stroke Scale) là một công cụ lâm sàng tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá và theo dõi mức độ nghiêm trọng của đột quỵ. Được phát triển bởi Viện Quốc gia về Rối loạn Thần kinh và Đột quỵ (NINDS) tại Hoa Kỳ, NIHSS cung cấp một phương pháp đo lường có hệ thống để xác định mức độ mất chức năng thần kinh, giúp hướng dẫn điều trị và dự đoán tiên lượng cho bệnh nhân.

Mục đích sử dụng NIHSS

NIHSS được thiết kế để:

  • Đánh giá mức độ nghiêm trọng của đột quỵ và thay đổi trong tình trạng thần kinh của bệnh nhân theo thời gian.
  • Hỗ trợ trong việc quyết định phương thức điều trị thích hợp, chẳng hạn như liệu pháp tiêu sợi huyết.
  • Truyền thông hiệu quả giữa các chuyên gia y tế về tình trạng của bệnh nhân và tiến triển của bệnh.

Cấu trúc của thang điểm NIHSS

Thang điểm NIHSS bao gồm 11 hạng mục đánh giá, mỗi hạng mục đánh giá một phần khác nhau của chức năng thần kinh. Các phần được đánh giá bao gồm:

  • Mức độ tỉnh táo: đánh giá mức độ nhận thức và tỉnh táo của bệnh nhân.
  • Hỏi đáp: khả năng trả lời các câu hỏi đơn giản.
  • Thực hiện lệnh: khả năng thực hiện các lệnh đơn giản.
  • Cử động của mắt: kiểm tra khả năng cử động của mắt và phản xạ đồng tử.
  • Lĩnh vực trực quan: đánh giá khả năng nhìn thấy của bệnh nhân trong các vùng thị giác.
  • Liệt mặt: kiểm tra tình trạng liệt của cơ mặt.
  • Sức mạnh cánh tay và chân: đo sức mạnh và khả năng vận động của tứ chi.
  • Phối hợp vận động: đánh giá sự phối hợp và thăng bằng của cơ thể.
  • Cảm giác: đánh giá mức độ cảm nhận đau hoặc kích thích khác.
  • Khả năng diễn đạt: kiểm tra khả năng nói và giao tiếp.
  • Khả năng chú ý: đánh giá khả năng tập trung và chú ý của bệnh nhân.

Cách tính điểm NIHSS

Mỗi hạng mục trên thang điểm được cho điểm từ 0 (bình thường) đến 4 (tình trạng nghiêm trọng), dựa trên mức độ mất chức năng. Tổng điểm NIHSS dao động từ 0 đến 42, với điểm số cao hơn chỉ ra mức độ nghiêm trọng lớn hơn của đột quỵ.

Ý nghĩa lâm sàng của điểm NIHSS

Điểm NIHSS có thể sử dụng để phân loại mức độ nghiêm trọng của đột quỵ:

  • 0 điểm: Không có triệu chứng đột quỵ.
  • 1-4 điểm: Đột quỵ nhẹ.
  • 5-15 điểm: Đột quỵ trung bình.
  • 16-20 điểm: Đột quỵ trung bình-nặng.
  • 21-42 điểm: Đột quỵ nặng.

Việc định nghĩa rõ ràng các cấp độ này giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và quản lý hiệu quả tình trạng của bệnh nhân.

Kết luận

Thang điểm NIHSS là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá và điều trị đột quỵ, đóng vai trò thiết yếu trong quá trình ra quyết định lâm sàng. Bằng việc cung cấp một hệ thống đánh giá có hệ thống và khách quan, NIHSS giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và theo dõi tiến triển của bệnh nhân đột quỵ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nihss":

Outcome of patients with large vessel occlusion in the anterior circulation and low NIHSS score
Deutsche Zeitschrift für Nervenheilkunde - Tập 267 Số 6 - Trang 1651-1662 - 2020
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ HỒI PHỤC KHI RA VIỆN VỚI MỘT SỐ THANG ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO KHÔNG DO NGUYÊN NHÂN TỪ TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và các thang điểm đột quỵ của BN Đột quỵ nhồi máu não cấp không do nguyên nhân từ tim và khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với các thang điểm đột quỵ. Đối tượng và phương pháp: 159 BN Đột quỵ nhồi máu não lần đầu không do nguyên nhân từ tim được điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 1/2021, thời gian nhập viện dưới 7 ngày tính từ khi khởi phát. Kết quả: Các yếu tố nguy cơ đột quỵ: tuổi ≥ 55 83,6%, nam 64,8%, tăng huyết áp 51,6%, đái tháo đường 11,9%, rối loạn lipid 26,4%, béo phì 15,7%, hút thuốc lá 29,6% và uống rượu bia 30,4%. Các thang điểm lúc nhập viện: Điểm GCS trung bình 14,41 ± 1,31 GCS = 15 điểm là 74,2%; điểm NIHSS trung bình 7,47 ± 5,80, NIHSS < 5 điểm là 39,6% và điểm ASPECT trung bình 7,87 ± 1,39, ASPECT > 7 là 71,7%. Lúc ra viện điểm mRS trung bình là 2,19± 1,34, mRS ≤ 2 là 72,3%. Có mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện theo thang điểm mRS với thang điểm GCS (p = 0,002, OR = 3 (1,5-6,8)) , NIHSS (p < 0,01, OR = 7,2 (2,8 – 18,2)) và ASPECT (p=0,029, OR = 2,3 (1,1-4,7)). Tuy nhiên khi phân tích hồi quy logistic đa biến thì chỉ có thang điểm NIHSS là có tương quan với mRS (r < 0,001) và dự báo được kết quả hồi phục ra viện. Kết luận: Thang điểm GCS, NIHSS và ASPECT có mối liên quan với mức độ hồi phục khi ra viện được đánh giá theo thang điểm mRS. Tuy nhiên chỉ có thang điểm NIHSS có giá trị hậu dự báo được mức độ hồi phục lúc ra viện.
#Đột quỵ nhồi máu não #hồi phục #mRS #NIHSS #GCS #ASPECT
Thiết Kế Trò Chơi Trên Thang Đánh Giá Đột Quỵ Viện Y Tế Quốc Gia (NIHSS) Để Đào Tạo Mô Phỏng—Một Nghiên Cứu Đánh Giá Khả Thi Dịch bởi AI
Advances in Simulation - Tập 8 - Trang 1-9 - 2023
Đào tạo nhân viên y tế trước hiến pháp trong việc xác định bệnh nhân bị đột quỵ cấp tính là chìa khóa để cung cấp điều trị nhanh chóng. Nghiên cứu này nhằm điều tra liệu đào tạo mô phỏng kỹ thuật số dựa trên trò chơi có phải là phương pháp thay thế phù hợp cho đào tạo mô phỏng tiêu chuẩn truyền thống hay không. Sinh viên cử nhân y khoa năm thứ hai tại Đại học Metropolitan Oslo ở Na Uy đã được mời tham gia vào nghiên cứu để so sánh giữa mô phỏng kỹ thuật số dựa trên trò chơi (áp dụng) và đào tạo tiêu chuẩn trực tiếp (kiểm soát). Trong 2 tháng, sinh viên được khuyến khích luyện tập NIHSS và cả hai nhóm đã ghi nhận quá trình mô phỏng của mình. Sau đó, họ đã thực hiện một bài kiểm tra năng lực lâm sàng và kết quả của họ đã được đánh giá bằng cách sử dụng biểu đồ Bland-Altman với giới hạn tương quan 95% (LoA). Năm mươi sinh viên đã tham gia vào nghiên cứu. Các cá nhân trong nhóm trò chơi (n = 23) dành trung bình (SD) 42:36 phút (36) để chơi và thực hiện trung bình 14,4 (13) lượt mô phỏng, trong khi nhóm kiểm soát (n = 27) dành 9:28 phút (8) mô phỏng và thực hiện 2,5 (1) lượt mô phỏng. So sánh các biến thời gian được thu thập trong thời gian áp dụng, thời gian trung bình cho mỗi đánh giá mô phỏng ngắn hơn đáng kể trong nhóm trò chơi (2:57 phút so với 3:50 phút, p = 0,004). Trong bài kiểm tra năng lực lâm sàng cuối cùng, sự khác biệt trung bình từ điểm NIHSS thực tế là 0,64 (LoA: −1,38 đến 2,67) trong nhóm trò chơi và 0,69 (LoA: −1,65 đến 3,02) trong nhóm kiểm soát. Đào tạo mô phỏng kỹ thuật số dựa trên trò chơi là giải pháp thay thế khả thi cho đào tạo mô phỏng tiêu chuẩn trực tiếp để đạt được kỹ năng đánh giá NIHSS. Trò chơi hóa dường như tạo động lực để mô phỏng nhiều hơn và thực hiện đánh giá nhanh hơn, với độ chính xác ngang bằng. Nghiên cứu đã được Trung tâm Dữ liệu Nghiên cứu Na Uy phê duyệt (số tham chiếu 543238).
#Gamification #NIHSS #simulated training #proficiency test #Bland-Altman plot #acute stroke #prehospital training #digital simulation
Clinical-diffusion mismatch defined by NIHSS and ASPECTS in non-lacunar anterior circulation infarction
Deutsche Zeitschrift für Nervenheilkunde - Tập 254 - Trang 340-346 - 2007
Objectives Instead of the mismatch in MRI between the perfusion-weighted imaging (PWI) lesion and the smaller diffusion-weighted imaging (DWI) lesion (PWI-DWI mismatch), clinical-DWI mismatch (CDM) has been proposed as a new diagnostic marker of brain tissue at risk of infarction in acute ischemic stroke. The Alberta Stroke Program Early CT Score (ASPECTS) has recently been applied to detect early ischemic change of acute ischemic stroke. The present study applies the CDM concept to DWI data and investigated the utility of the CDM defined by the NIH Stroke Scale (NIHSS) and ASPECTS in patients with non-lacunar anterior circulation infarction. Methods Eighty-seven patients with first ever ischemic stroke within 24 hours of onset with symptoms of non-lacunar anterior circulation infarction with the NIHSS score ≥ 8 were enrolled. Initial lesion extent was measured by the ASPECTS on DWI within 24 hours, and initial neurological score was measured by the NIHSS. As NIHSS ≥ 8 has been suggested as a clinical indicator of a large volume of ischemic brain tissue, and the majority of patients with non-lacunar anterior infarction with score of NIHSS < 8 had lesions with ASPECTS ≥ 8 on DWI, so CDM was defined as NIHSS ≥ 8 and DWI-ASPECTS 8 ≥ . We divided patients into matched and mismatched patient groups, and compared them with respect to background characteristics, neurological findings, laboratory data, radiological findings and outcome. Results There were 35 CDM-positive patients (P group, 40.2%) and 52 CDM-negative patients (N group , 59.8%). P group patients had a higher risk of early neurological deterioration (END) than N group patients (37.1% vs 13.5%, p < 0.05), which were always accompanied by lesion growth defined by 2 or more points decrease on ASPECTS (36 to 72 hours after onset on CT). The NIHSS at entry were significantly lower in the P group, but there was no difference in the outcome at three months measured by the modified Rankin Scale. However, CDM was not an independent predictor of END by multiple logistic regression analysis. Conclusions Patients with CDM had high rate of early neurological deterioration and lesion growth. CDM defined as NIHSS ≥ 8 and DWI-ASPECTS ≥ 8 can be another marker for detecting patients with tissue at risk of infarction, but more work is needed to clarify whether this CDM method is useful in acute stroke management.
Thang điểm NIHSS có thể dự đoán kết quả của bệnh nhân bị xuất huyết nội sọ nguyên phát Dịch bởi AI
The Egyptian Journal of Neurology, Psychiatry and Neurosurgery - Tập 55 - Trang 1-5 - 2019
Xuất huyết nội sọ (ICH) được xác định là dạng đột quỵ nguy hiểm nhất, với tỷ lệ tử vong cao, không chỉ trong giai đoạn cấp tính (39%) mà còn sau 3 tháng (33,5%) với tình trạng khuyết tật lâu dài đáng kể. Thang điểm Đo đạc Đột quỵ của Viện Sức Khỏe Quốc Gia (NIHSS) là một thang điểm hoàn toàn dựa trên lâm sàng, dễ dàng áp dụng và không yêu cầu bất kỳ phương pháp chẩn đoán bổ sung nào. Để đánh giá liệu điểm NIHSS khi nhập viện của bệnh nhân bị ICH nguyên phát cấp tính có thể là công cụ dự đoán cho kết quả ngắn hạn của họ hay không. Chúng tôi đã bao gồm 120 bệnh nhân được chẩn đoán là ICH tự phát. Tất cả các bệnh nhân đều được tiến hành khai thác lịch sử bệnh án hoàn chỉnh, khám tổng quát và khám thần kinh với việc đánh giá chức năng thần kinh khi nhập viện bằng thang điểm NIHSS. Đánh giá phòng thí nghiệm khi nhập viện bao gồm công thức máu toàn bộ, chức năng gan và thận định kỳ, và hồ sơ đông máu. Các nghiên cứu hình ảnh bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT). Các bệnh nhân được theo dõi, cả về mặt lâm sàng bằng điểm NIHSS, và về hình ảnh với CT não sau 1 tuần và 4 tuần từ khi xuất hiện để đánh giá sự phát triển của khối máu tụ, các biến chứng của nó và hoặc sự tiêu biến. Điểm Rankin sửa đổi (mRS) được thực hiện sau 30 ngày từ khi xuất hiện để đánh giá sự khuyết tật của bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là khoảng một phần ba bệnh nhân. Thể tích khối máu tụ nội sọ khi nhập viện có sự tương quan dương đáng kể với điểm NIHSS, và điểm ICH tương quan đáng kể với kết quả sau 30 ngày. Điểm NIHSS khi nhập viện có giá trị dự đoán độc lập về kết quả 30 ngày trong các trường hợp ICH nguyên phát liên quan đến tỷ lệ tử vong và khuyết tật.
#xuất huyết nội sọ #thang điểm NIHSS #dự đoán kết quả #bệnh nhân #tỷ lệ tử vong #khuyết tật
Zero on the NIHSS Does Not Equal the Absence of Stroke
Annals of Emergency Medicine - Tập 57 Số 1 - Trang 42-45 - 2011
Thrombolysis tĩnh mạch cộng với lấy điều hòa so với thrombolysis tĩnh mạch đơn thuần cho đột quỵ nhẹ với tắc mạch lớn ở tuần hoàn trước từ các đoàn hệ IRETAS và SITS-ISTR của Ý Dịch bởi AI
Neurological Sciences - Tập 44 - Trang 4401-4410 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh kết quả của bệnh nhân được điều trị bằng thrombolysis tĩnh mạch (IVT) trong vòng <4,5 giờ sau khi có triệu chứng cộng với lấy điều hòa cơ học (MT) trong vòng <6 giờ với những bệnh nhân được điều trị bằng IVT đơn thuần <4,5 giờ cho đột quỵ nhẹ (NIHSS ≤5) với tắc mạch lớn (LVO) ở tuần hoàn trước. Các bệnh nhân tham gia vào Đăng ký điều trị nội mạch cấp (IRETAS) và các trung tâm của Ý được bao gồm trong SITS-ISTR đã được phân tích. Trong số các bệnh nhân có dữ liệu hoàn chỉnh về loại chảy máu nội sọ (ICH) 24 giờ, 236 bệnh nhân nhận IVT cộng với MT và 382 bệnh nhân nhận IVT đơn thuần. IVT cộng với MT có liên quan đáng kể đến sự chuyển đổi không thuận lợi về các loại ICH 24 giờ (từ không có ICH đến PH-2) (OR, 2.130; 95% CI, 1.173–3.868; p=0.013) và tỷ lệ chảy máu (PH) cao hơn (OR, 4.363; 95% CI, 1.579–12.055; p=0.005), chảy máu nội sọ nghiêm trọng theo định nghĩa ECASS II (OR, 5.527; 95% CI, 1.378–22.167; p=0.016) và chảy máu nội sọ nghiêm trọng theo định nghĩa NINDS (OR, 3.805; 95% CI, 1.310–11.046; p=0.014). Trong số các bệnh nhân có dữ liệu hoàn chỉnh về điểm mRS 3 tháng, 226 bệnh nhân nhận IVT cộng với MT và 262 bệnh nhân nhận IVT đơn thuần. Không có sự khác biệt đáng kể nào được báo cáo giữa IVT cộng với MT và IVT đơn thuần trên điểm số mRS 0–1 (72,1% so với 69,1%), điểm số mRS 0–2 (79,6% so với 79%), và tỷ lệ tử vong (6,2% so với 6,1%). So với IVT đơn thuần, IVT cộng với MT có liên quan đến sự chuyển đổi không thuận lợi trên các loại ICH 24 giờ và tỷ lệ PH 24 giờ và sICH cao hơn ở các bệnh nhân đột quỵ nhẹ và LVO ở tuần hoàn trước. Tuy nhiên, không có sự khác biệt nào được báo cáo giữa các nhóm về các biện pháp kết quả chức năng 3 tháng.
#thrombolysis tĩnh mạch #lấy điều hòa #đột quỵ nhẹ #tắc mạch lớn #tuần hoàn trước #hemorrhage #NIHSS #mRS
e-NIHSS: an Expanded National Institutes of Health Stroke Scale Weighted for Anterior and Posterior Circulation Strokes
Journal of Stroke and Cerebrovascular Diseases - Tập 25 - Trang 2953-2957 - 2016
Tổng số: 45   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5