Nhồi máu cơ tim cấp là gì? Các công bố khoa học về Nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim cấp (hay còn gọi là cơn đau thắt ngực cấp) là một bệnh lý lâm sàng do thiếu máu cung cấp đến cơ tim. Bệnh này xảy ra khi các động mạch chứa máu ...

Nhồi máu cơ tim cấp (hay còn gọi là cơn đau thắt ngực cấp) là một bệnh lý lâm sàng do thiếu máu cung cấp đến cơ tim. Bệnh này xảy ra khi các động mạch chứa máu cung cấp đến cơ tim bị tắc nghẽn hoặc co cấn, làm giảm lưu lượng máu đến cơ tim. Khi cơ tim không nhận được đủ oxy và chất dinh dưỡng, người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể cảm thấy đau thắt ngực, khó thở và khó chịu. Nếu không được điều trị kịp thời, nhồi máu cơ tim cấp có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như đau tim cấp, nhồi máu cơ tim mãn tính và thậm chí tử vong.
Nhồi máu cơ tim cấp xảy ra khi các động mạch cung cấp máu đến cơ tim bị tắc nghẽn hoặc co cấn. Lý do chính dẫn đến tắc nghẽn hoặc co cấn này thường là do một cục máu đông hoặc mảng trong thành động mạch, được gọi là bệnh lý tắc nghẽn động mạch vàng (coronary artery disease - CAD).

Khi động mạch bị tắc nghẽn hoặc co cấn, lưu lượng máu đến cơ tim sẽ bị giảm hoặc bị ngừng hoàn toàn. Đây làm cơ tim không nhận được đủ oxy và dưỡng chất cần thiết để hoạt động, gây ra các triệu chứng như đau thắt ngực (angina pectoris), khó thở và khó chịu.

Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim cấp bao gồm:

1. Đau thắt ngực: Thường là một cảm giác nặng nề, chèn ép hoặc đau nhức ở vùng ngực. Đau có thể lan ra cánh tay trái, cẳng chân trái, cẳng chân phải, họng, hàm hoặc lưng.

2. Khó thở: Do cơ tim không cung cấp đủ máu để cung cấp oxy, người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể cảm thấy khó thở và hụt hơi sau thời gian hoạt động vật lý hoặc trong thời gian nghỉ ngơi.

3. Mệt mỏi: Do cơ tim không hoạt động hiệu quả, người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể cảm thấy mệt mỏi và yếu đuối.

Nhồi máu cơ tim cấp là một tình trạng khẩn cấp yêu cầu điều trị ngay lập tức. Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có thể bao gồm việc sử dụng thuốc như nitroglycerin để giảm đau và cung cấp oxy cho cơ tim, sử dụng thuốc kháng đông để giảm nguy cơ tạo máu đông, và thậm chí phẫu thuật mở rộng động mạch (angioplasty) hoặc đặt stent để khôi phục lưu lượng máu đến cơ tim.
Nhồi máu cơ tim cấp là một biểu hiện của bệnh nhồi máu cơ tim (coronary artery disease - CAD). CAD là một tình trạng trong đó lớp mỡ tích tụ trong động mạch vàng (động mạch cung cấp máu đến cơ tim) hình thành các bệnh hạch mạc. Các bệnh hạch mạc có thể gây ra tắc nghẽn động mạch vàng hoặc co cấn động mạch, gây ra sự suy giảm lưu lượng máu đến cơ tim.

Các yếu tố nguy cơ cho CAD bao gồm:

1. Tuổi: Nguy cơ tăng khi lớn tuổi.

2. Giới tính: Nam giới có nguy cơ cao hơn so với phụ nữ trước tuổi mãn kinh, nhưng nguy cơ tăng lên cho phụ nữ sau tuổi mãn kinh.

3. Di truyền: Có một yếu tố di truyền trong một số trường hợp.

4. Hút thuốc lá: Hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá tăng nguy cơ mắc bệnh CAD.

5. Tăng huyết áp: Huyết áp cao làm tăng khả năng hình thành bệnh hạch mạc và tắc nghẽn động mạch.

6. Mỡ máu cao: Mỡ máu cao dẫn đến tăng cholesterol và triglyceride trong máu, làm tăng nguy cơ bị tắc nghẽn động mạch.

7. Tiểu đường: Tiểu đường tăng nguy cơ tắc nghẽn động mạch và lớp mỡ tích tụ trong động mạch.

Khi bị nhồi máu cơ tim cấp, các triệu chứng thường gồm đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi. Đau thắt ngực thường kéo dài trong ít nhất 5 phút và có thể lan ra các vùng khác nhau trên cơ thể.

Đối với nhồi máu cơ tim cấp, việc khẩn cấp nhất là cần đến bệnh viện để cung cấp điều trị. Trong một số trường hợp, thuốc nitroglycerin có thể được sử dụng để giảm đau và mở rộng các động mạch để cung cấp máu đến cơ tim. Ngoài ra, người bị nhồi máu cơ tim cấp cần được theo dõi chặt chẽ và có thể cần phẫu thuật nhanh chóng để cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim, như phẫu thuật nạo vét động mạch (coronary artery bypass grafting - CABG) hoặc phẫu thuật cắm tạng (angioplasty) với stent đặt trong động mạch.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhồi máu cơ tim cấp":

Nhiễm Parvovirus B19 Giả Dạng Nhồi Máu Cơ Tim Cấp Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 108 Số 8 - Trang 945-950 - 2003

Bối cảnh— Virus enterovirus (EV) và adenovirus (ADV) đã được coi là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm cơ tim và bệnh lý cơ tim giãn nở. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo về sự liên kết của các bộ gene parvovirus B19 (PVB19) trong bối cảnh lâm sàng của viêm cơ tim cấp tính.

Phương pháp và Kết quả— Nghiên cứu này bao gồm 24 bệnh nhân nhập viện liên tục trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu đau ngực. Nhồi máu cơ tim cấp tính đã bị loại trừ ở tất cả các bệnh nhân bằng chụp động mạch vành. Mẫu sinh thiết cơ tim được phân tích bằng phản ứng chuỗi polymerase lồng ghép/phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược cho các bộ gene EV, ADV, PVB19, virus cytomegalovirus ở người, virus Epstein-Barr, Chlamydia pneumoniae , virus cúm A và B, và Borrelia burgdorferi , sau đó thực hiện giải trình tự trực tiếp sản phẩm khuếch đại. Tất cả các bệnh nhân đều xuất hiện với khởi phát cơn đau thắt ngực cấp tính và điện tâm đồ có đoạn ST chênh lên hoặc đảo ngược sóng T giả dạng nhồi máu cơ tim cấp tính. Trung bình đỉnh creatinine kinase và creatine kinase-phân đoạn isoenzyme là 342±241 U/L và 32±20 U/L, tương ứng. Troponin T trung bình tăng lên 7,5±15,0 ng/mL và protein phản ứng C lên 91±98 mg/mL. Mười tám bệnh nhân có bất thường chuyển động thành toàn cầu hoặc vùng (phân suất tống máu 62,5±15,5%). Phân tích mô học loại trừ sự hiện diện của viêm cơ tim đang hoạt động hoặc ranh giới ở tất cả trừ một bệnh nhân. Các bộ gene PVB19, EV, và ADV được phát hiện trong cơ tim của 12, 3, và 2 bệnh nhân, tương ứng (71%). Các sinh thiết theo dõi của bệnh nhân dương tính với virus (11 trong số 17) cho thấy sự tồn tại của bộ gene PVB19 trong 6 trên 6 bệnh nhân, bộ gene EV trong 2 trên 3 bệnh nhân và bộ gene ADV trong 1 trên 2 bệnh nhân, tương ứng.

Kết luận— Các bộ gene virus có thể được chứng minh ở 71% bệnh nhân với giải phẫu động mạch vành bình thường, lâm sàng giả dạng nhồi máu cơ tim cấp tính. Ngoài EV và ADV, PVB19 là mầm bệnh phổ biến nhất.

#parvovirus B19 #viêm cơ tim cấp #nhồi máu cơ tim #virus enterovirus #adenovirus #bộ gene virus #sinh thiết nội cơ tim #phản ứng khuếch đại chuỗi polymerase #động mạch vành #protein phản ứng C
Một trường hợp bất thường của nhồi máu cơ tim cấp trong tiếp cận trực tiếp của vật lý trị liệu: Những phát hiện từ một báo cáo trường hợp Dịch bởi AI
Archives of Physiotherapy - Tập 11 Số 1 - 2021
Abstract Đặt vấn đề

Đau vai (SP) có thể xuất phát từ cả tình trạng cơ xương và nội tạng. Các nhà vật lý trị liệu (PT) có thể gặp các bệnh nhân có bệnh lý đe dọa tính mạng mà có triệu chứng tương tự như đau cơ xương, chẳng hạn như Nhồi máu cơ tim cấp (AMI). Một PT có đào tạo nên có khả năng phân biệt giữa các dấu hiệu và triệu chứng có nguồn gốc từ cơ xương hoặc nội tạng để thực hiện việc chuyển gửi y tế đúng cách.

Trình bày trường hợp

Một nam giới 46 tuổi có triệu chứng đau vai cấp tính kéo dài một tuần được chẩn đoán mắc hội chứng đau cơ xương vai phải, qua hai lần kiểm tra liên tiếp của các bác sĩ tại khoa cấp cứu. Tuy nhiên, sau khi cảm nhận sự chuyển dịch của cơn đau sang phía bên trái, bệnh nhân đã đến gặp PT. PT đã nhận ra các dấu hiệu và triệu chứng của cơn đau nội tạng và đã chuyển gửi bệnh nhân đến bác sĩ đa khoa, người đã xác định được bệnh tim. Chẩn đoán cuối cùng là nhồi máu cơ tim cấp.

Kết luận

Báo cáo trường hợp này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra sàng lọc bệnh nhân một cách kỹ lưỡng, đặc biệt là đối với những bệnh nhân điều trị tại cơ sở ngoại trú, điều này giúp phân biệt giữa các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cơ xương và bệnh nội tạng.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 69,18 ± 13,28 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 99); trong đó tuổi trung bình ở nam là 66,90 ± 13,58 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 99); tuổi trung bình ở nữ là 74,04 ± 11,20 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 97) (p < 0,001). Tỷ lệ nam/nữ ở 2 nhóm tuổi có sự khác biệt (nhóm <65 tuổi là 4,23, nhóm ≥ 65 tuổi là 1,6 với p <0,001). Các yếu tố nguy cơ mạch vành giữa hai nhóm: tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm ≥65 tuổi cao hơn so với nhóm <65 tuổi (75,16% so với 52,87%, với p < 0,001), hút thuốc lá ở nhóm <65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn ≥ 65 tuổi (42,21% so với 14,24%, p < 0,001), tỷ lệ bệnh nhân bị béo phì chiếm khá cao ở nhóm <65 tuổi so với nhóm ≥65 tuổi (22,93% so với 9,42%, với p <0,001). Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện: số bệnh nhân <65 tuổi nhập viện ≤6 giờ chiếm 55,8%, cao hơn so với nhóm ≥65 tuổi chiếm 36,9%. Ngược lại, thời gian nhập viện >6 giờ thì nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm <65 tuổi, 63,1% so với 44,2%, với p <0,001. Đặc điểm cơn đau ngực: bệnh nhân <65 tuổi có biểu hiện cơn đau ngực điển hình hơn những bệnh nhân ≥65 tuổi (72,61% so với 36,13%, p <0,001), còn tỷ lệ đau ngực không điển hình (20,38%) và không đau (7,01%) thì thấp hơn nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi, các tỷ lệ đau ngực không điển hình và không đau ở nhóm ≥65 tuổi lần lượt là 34,19% và 29,68%, p <0,001. Những triệu chứng khác đi kèm bao gồm mệt chiếm tỷ lệ 84,48% ở nhóm ≥65 tuổi cao hơn 76,03% ở nhóm <65 tuổi (p =0,031). Vã mồ hôi gặp nhiều ở nhóm <65 tuổi hơn (81,33% so với 72,53% ở nhóm ≥65 tuổi, với p =0,044). Khó thở cũng thường gặp ở nhóm ≥65 tuổi hơn (76,04% so với 54,61% ở nhóm <65 tuổi, với p <0,001).  Về phân độ Killip lúc nhập viện thì nhóm <65 tuổi có Killip I tỷ lệ Killip II, III và IV cao hơn so với nhóm <65 tuổi với p =0,001. 
#đặc điểm lâm sàng #nhồi máu cơ tim cấp #cao tuổi.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa với nhiều biến chứng nặng như sốc tim, rối loạn nhịp tim. Chụp động mạch vành qua da là biện pháp để xác định vị trí, mức độ tổn thương động mạch vành đồng thời can thiệp tái thông động mạch vành. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 ± 12,1 tuổi, nam giới chiếm 70,79%. Đa số bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết áp (51,61%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút thuốc lá (24,90%), đái tháo đường (22,50%), lạm dụng rượu (4,84%). Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là 67,74%, sau 24 giờ 32,26%. Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp LAD, 56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX và 1,61% có hẹp động mạch phân giác. Kết luận: Đa số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm. Tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh viện có khả năng can thiệp mạch sau 24 giờ kể từ khi đau ngực còn cao (32,26%). Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91% và đa số là hẹp độ 4 và độ 5.
#Nhồi máu cơ tim cấp #chụp động mạch vành qua da
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA HS-TROPONIN T THỜI ĐIỂM 0- 1H Ở BỆNH NHÂN ĐAU NGỰC ĐẾN CẤP CỨU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị của xét nghiệm hs Troponin T thời điểm 0-1h trong chẩn đoán hội chứng vành cấp ở các bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 290 bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Các bệnh nhân được làm 2 mẫu xét nghiệm hs troponin T lúc nhập viện và sau 1h để tìm hiểu giá trị của xét nghiệm với bệnh nhân đau ngực cấp. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu do HCVC gặp ở 49,7% trường hợp. Giá trị và biến thiên nồng độ troponin thời điểm 0-1h có hiệu quả rất tốt trong chẩn đoán NMCT cấp với diện tích dưới đường cong (AUC) lần lượt là: 0,863; 0,914; 0,932 (với p<0.001). Với ngưỡng giá trị hs troponin T lúc nhập viện là 5 ng/l để loại trừ chẩn đoán NMCT (Rule-out) thì độ nhạy là 0,989 và giá trị dự báo âm tính là 94,9%. Trong khi đó nếu lấy ngưỡng 52 ng/l để chẩn đoán NMCT (Rule-in) thì độ đặc hiệu là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 85,6%. Với ngưỡng biến thiên Hs-Troponin T  0-1h là 5 ng/l, thì độ đặc hiệu chẩn đoán NMCT là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 88,7%. Nghiên cứu cho thấy xét nghiệm hs-Troponin T và biến thiên hs-Troponin T 0-1h có giá trị cao trong chẩn đoán NMCT ở bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu.  
#Đau ngực cấp #hội chứng vành cấp #nhồi máu cơ tim cấp #Hs-Troponin T
ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀN MỸ CỬU LONG NĂM 2021 - 2022
Đặt vấn đề: Biểu hiện nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân cao tuổi ( 65 tuổi) thường không điển hình, nên việc chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp thường dễ bị bỏ sót. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trên và dưới 65 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 86 bệnh nhân đang điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long. Kết quả: Tuổi trung bình là 66,55±11,01. Bệnh nhân nam chiếm ưu thế ở cả 2 nhóm tuổi. Số ngày nằm viện của nhóm  65 tuổi là 9,46±5,16, cao hơn nhóm < 65 tuổi là 8,25±5,34. Đặc điểm cơn đau ngực: bệnh nhân < 65 tuổi có biểu hiện cơn đau ngực điển hình hơn những bệnh nhân ≥ 65 tuổi (p=0,027). Vã mồ hôi gặp nhiều ở nhóm < 65 tuổi hơn (p=0,015). Các yếu tố nguy cơ mạch vành giữa hai nhóm: tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm ≥ 65 tuổi cao hơn so với nhóm < 65 tuổi (92% so với 72,2%, với p=0,014), tỷ lệ bệnh nhân bị béo phì chiếm khá cao ở nhóm < 65 tuổi so với nhóm ≥ 65 tuổi (22,2% so với 6%, với p=0,026). Về đặc điểm cận lâm sàng: điện tâm đồ ghi nhận ở nhóm bệnh nhân  65 tuổi chiếm ưu thế là không ST chênh lên 68% (p=0,015). Tỷ lệ bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái giảm ở nhóm bệnh nhân  65 tuổi luôn cao hơn nhóm bệnh nhân < 65 tuổi (p=0,046). Kết luận: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 86 bệnh nhân, kết quả ghi nhận có sự khác biệt trong đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhồi máu cơ tim cấp ở 2 nhóm bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi. 
#nhồi máu cơ tim cấp #cao tuổi #yếu tố nguy cơ tim mạch
TỈ LỆ KIỂU GEN VÀ ALEN CỦA ĐIỂM ĐA HÌNH AGT M235T Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: khảo sát tỉ lệ kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang, mô tả trên các bệnh nhân NMCT cấp tại khoa Nội Tim Mạch và khoa Tim Mạch Can Thiệp, bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2020 đến 06/2020. Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) điểm đa hình AGT M235T được thực hiện tại Trung tâm Y Sinh Học Phân Tử, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, 120 bệnh nhân NMCT cấp có tuổi trung bình 64,5 ± 11,5; nam giới chiếm 69,2%. Tăng huyết áp (86,7%) và rối loạn lipid máu (86,2%) là các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành thường gặp nhất. NMCT cấp ST chênh lên chiếm 55,0% và độ I chiếm chủ yếu trong phân độ Killip (78,3%). Tỉ lệ kiểu gen MM, MT và TT của điểm đa hình AGT M235T lần lượt là 0%; 21,7% và 78,3%. Tỉ lệ alen M và T là 17,8% và 82,2%. Kết luận: Kiểu gen TT và alen T chiếm tỉ lệ cao nhất trong biến thể gen AGT M235T của bệnh nhân NMCT cấp.
#kiểu gen #alen #AGT M235T #nhồi máu cơ tim cấp
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU, ĐỘT BIẾN GEN LDLR Ở 02 PHẢ HỆ GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP XUẤT HIỆN SỚM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: tăng cholesterol máu gia đình (FH) là một bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường chủ yếu do đột biến gen LDLR. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu, đột biến gen LDLR ở 02 phả hệ gia đình bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp xuất hiện sớm có rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng 65 thành viên trong 2 phả hệ gia đình bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp xuất hiện sớm có rối loạn lipid máu đã được chẩn đoán và đang điều trị tại khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh, năm 2021-2022. Kết quả: 60% thành viên của 2 phả hệ có độ tuổi 20-59; 58,5% là nam; 40% bị thừa cân; 7,7% mắc bệnh béo phì; tiền sử hút thuốc lá và tim mạch có tỷ lệ thấp (7,7%); tỷ lệ cao huyết áp và tiểu đường cũng lần lượt là 12,3% và 10,8%. Có đến 63,1% thành viên mang rối loạn lipid máu, chủ yếu ở dạng kết hợp (63,4%); có đến 73,8% thành viên có chỉ số cholesterol toàn phần ở mức bình thường. Phả hệ 01 có 48,6% thành viên mang đột biến c.664T>C; phả hệ 02 có 46,7% thành viên mang đột biến IVS7 +10 C>G. Tất cả đột biến đều ở dạng dị hợp tử. Tổng tỷ lệ đột biến chung trong 2 phả hệ là 47,7%. Chỉ có mức độ rối loạn cholesterol toàn phần là có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê với tỷ lệ xuất hiện đột biến gen LDLR (p=0,001). Kết luận: tỷ lệ đột biến trong 2 phả hệ tương đối cao (47,7%) do vậy sàng lọc FH, giúp giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch ở những người tăng mỡ máu có tính chất gia đình là rất cần thiết.
#rối loạn lipid máu #LDLR #phả hệ #bệnh nhồi máu cơ tim cấp sớm
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TIM 3D TRONG ĐÁNH GIÁ MẤT ĐỒNG BỘ THẤT VÀ DỰ BÁO TÁI CẤU TRÚC THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của thể tích, phân số tống máu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu thất trái đánh giá trên siêu âm tim 3D trong dự báo tái cấu trúc thất trái ở các bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp: Các BN NMCT cấp lần đầu, có chỉ định chụp động mạch vành (ĐMV), nong và đặt stent ĐMV, được làm siêu âm tim 2D (SAT2D) và siêu âm tim 3D (SAT3D) và được đánh giá lại kích thước và chức năng thất trái trên siêu âm tim sau 12 tháng. Kết quả: Từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2021, 109 BN NMCT cấp có tuổi trung bình 63,5 ± 19,1, nam 72,4%, nữ 27,6% được nghiên cứu. Sau 12 tháng, 52 (49,1%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT2D và 46 (42,2%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D. So với nhóm không có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D, nhóm có tái cấu trúc thất trái có chỉ số thể tích cuối tâm trương và chỉ số thể tích cuối tâm thu trên SAT3D cao hơn và có chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D cao hơn, p<0,05. Giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái của chỉ số mất đồng bộ tâm thu với giá trị ngưỡng >4,9 là cao nhất với độ nhạy 81,6%, độ đặc hiệu 85,9%, AUC 0,79 với p<0,01, tiếp theo đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương (giá trị ngưỡng 114,4 ml/ m2, độ nhạy 72,4%, độ đặc hiệu 79,5%, AUC 0,78, p<0,05), rồi đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu (giá trị ngưỡng 67,3 ml/ m2, độ nhạy 70,7%, độ đặc hiệu 78,3%, AUC 0,78, p<0,05). Phân số tống máu EF không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái (p>0,05). Các thông số về thể tích buồng thất trái trên SAT2D không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng (p>0,05). Kết luận: Chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương, chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng và nên được áp dụng trong thực hành lâm sàng.
#Siêu âm tim 3D #mất đồng bộ thất #tái cấu trúc thất trái #nhồi máu cơ tim.
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA DẤU HIỆU CHAPMAN TRONG CHẨN ĐOÁN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN CÓ BLOCK NHÁNH TRÁI HOÀN TOÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu:Tìm hiểu giá trị chẩn đoán của dấu hiệu Chapman trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân có block nhánh trái hoàn toàn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 150 bệnh nhân có điện tâm đồ BNT thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh tại Viện Tim Mạch, bệnh viện Bạch Mai trong đó 79 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT và 71 bệnh nhân không được chẩn đoán NMCT. Sau khi tìm hiểu sự hiện diện của các dấu hiện điện tâm đồ trong chẩn đoán NMCT kèm BNT, nghiên cứu sẽ đánh giá khả năng chẩn đoán của dấu Chapman so sánh với các tiêu chuẩn khác trong chẩn đoán NMCT kèm BNT. Kết quả nghiên cứu: Dấu hiệu Chapman là dấu hiệu thường gặp trên điện tâm đồ ở bệnh nhân có BNT(42%). Dấu hiệu này có độ nhạy 39,2%, độ đặc hiệu 54,9%, giá trị tiên đoán dương 49,2% và giá trị tiên đoán âm 44.8% trong chẩn đoán NMCT kèm BNT. Khi kết hợp với men tim giúp cải thiện độ nhạy lên 100% nhưng làm giảm độ đặc hiệu trong chẩn đoán (47,9 – 49,3%). Khi kết hợp với siêu âm tim giúp cải thiện độ nhạy (67,1 – 74,7%) và độ đặc hiệu tốt (97,2%). Kết luận: Dấu hiệu Chapman là dấu hiệu thường thấy hơn các dấu hiệu khác trên ĐTĐ ở bệnh nhân NMCT kèm BNT. Giá trị chẩn đoán của dấu hiệu này không cao. Khi kết hợp các thông tin lâm sàng, men tim, siêu âm tim sẽ cải thiện khả năng chẩn đoán.
#Nhồi máu cơ tim #block nhánh trái #điện tâm đồ
Tổng số: 85   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9