Nhân trắc học là gì? Các công bố khoa học về Nhân trắc học

Nhân trắc học là ngành khoa học đo lường và phân tích hình thái cơ thể người, bao gồm các chỉ số như chiều cao, cân nặng, tỷ lệ và kích thước bộ phận. Đây là lĩnh vực liên ngành ứng dụng trong thiết kế, y tế, sinh trắc học và thể thao nhằm tối ưu hóa tương tác giữa con người và môi trường.

Nhân trắc học là gì?

Nhân trắc học (tiếng Anh: Anthropometry) là ngành khoa học chuyên nghiên cứu, đo lường và phân tích các chỉ số về cơ thể con người nhằm hiểu rõ sự khác biệt về hình thái, cấu trúc và chức năng giữa các cá nhân hoặc nhóm dân cư. Các thông số này bao gồm chiều cao, cân nặng, tỷ lệ các bộ phận cơ thể, chu vi vòng ngực, hông, tay, đầu, chiều dài chi, độ cong của cột sống, góc nghiêng của vai và hàng loạt dữ liệu hình học khác. Nhân trắc học không chỉ đo đạc, mà còn xây dựng cơ sở dữ liệu để áp dụng trong thiết kế sản phẩm, đánh giá sức khỏe, phân tích nhân khẩu học, và phát triển các ứng dụng công nghệ liên quan đến cơ thể người.

Là một lĩnh vực liên ngành kết hợp giữa sinh học, nhân học, y học, kỹ thuật, thiết kế công nghiệp và dữ liệu lớn, nhân trắc học ngày nay đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ cá nhân hóa, tối ưu hóa trải nghiệm người dùng và nâng cao hiệu quả trong y tế, thể thao, sản xuất và an ninh sinh trắc học.

Lịch sử phát triển

Khái niệm nhân trắc học được hình thành từ thế kỷ 19, bắt nguồn từ nhu cầu phân loại và nhận dạng con người trong các nghiên cứu nhân học và tội phạm học. Nhà khoa học Pháp Alphonse Bertillon là người đầu tiên ứng dụng các chỉ số cơ thể vào hệ thống nhận dạng cá nhân trong cảnh sát hình sự, gọi là hệ thống Bertillon. Cùng thời điểm, nhà khoa học người Anh Francis Galton đã phát triển các phương pháp thống kê để phân tích đặc điểm di truyền và đo đạc cơ thể, đặt nền móng cho khoa học nhân trắc học hiện đại.

Trong thế kỷ 20, nhân trắc học được mở rộng mạnh mẽ nhờ nhu cầu thiết kế máy móc, phương tiện và không gian phù hợp với người sử dụng – đặc biệt trong lĩnh vực quân sự, hàng không và y tế. Đến thế kỷ 21, với sự hỗ trợ của công nghệ quét 3D, trí tuệ nhân tạo và cơ sở dữ liệu lớn, nhân trắc học kỹ thuật số (digital anthropometry) đã trở thành xu hướng chủ đạo trong cả nghiên cứu lẫn ứng dụng thực tiễn.

Phân loại và phương pháp đo lường

Nhân trắc học bao gồm nhiều loại đo lường khác nhau, phục vụ cho các mục đích đa dạng từ nghiên cứu khoa học đến ứng dụng thực tế. Ba nhóm đo chính gồm:

  • Đo tĩnh (Static Anthropometry): Gồm các số đo cố định của cơ thể khi ở trạng thái nghỉ, chẳng hạn như chiều cao đứng, chiều cao ngồi, chiều dài chân tay, chu vi đầu, vòng eo, vòng ngực, v.v.
  • Đo động (Functional hoặc Dynamic Anthropometry): Đo các chỉ số liên quan đến chuyển động và tư thế như tầm với tay, góc xoay đầu, biên độ di chuyển vai hoặc độ linh hoạt khớp.
  • Đo hình thái học (Morphological Anthropometry): Liên quan đến phân tích tỷ lệ cơ thể và hình dạng, bao gồm chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ eo-hông (WHR), và các tỷ lệ hình học khác.

Các chỉ số nhân trắc học phổ biến:

  • Chỉ số khối cơ thể (BMI): Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, phân loại người gầy, bình thường, thừa cân hoặc béo phì.

BMI=Caˆn nặng (kg)[Chieˆˋu cao (m)]2 \text{BMI} = \frac{\text{Cân nặng (kg)}}{[\text{Chiều cao (m)}]^2}

  • Tỷ lệ eo-hông (WHR): Đánh giá phân bố mỡ cơ thể, chỉ số liên quan đến nguy cơ tim mạch và hội chứng chuyển hóa.

WHR=Chu vi eo (cm)Chu vi hoˆng (cm) \text{WHR} = \frac{\text{Chu vi eo (cm)}}{\text{Chu vi hông (cm)}}

Ứng dụng của nhân trắc học

1. Thiết kế sản phẩm, không gian và công thái học (Ergonomics)

Nhân trắc học cung cấp dữ liệu nền tảng để thiết kế sản phẩm phù hợp với đa dạng người dùng, từ đồ nội thất, thiết bị văn phòng, xe cộ, buồng lái máy bay đến thiết bị đeo cá nhân. Các nhà thiết kế sử dụng dữ liệu nhân trắc học để xác định khoảng cách, chiều cao, độ nghiêng, độ sâu phù hợp nhằm tăng sự thoải mái, hiệu suất và giảm rủi ro về sức khỏe cơ xương khớp.

Ví dụ, tiêu chuẩn ISO 7250 quy định các chỉ số nhân trắc học chuẩn để phục vụ thiết kế kỹ thuật toàn cầu.

2. Y tế, dinh dưỡng và sức khỏe cộng đồng

Trong y học, nhân trắc học giúp đánh giá sự phát triển thể chất, chẩn đoán suy dinh dưỡng, theo dõi tăng trưởng trẻ em và phát hiện sớm các bất thường về cơ thể. Các chỉ số như BMI, tỷ lệ mỡ cơ thể, tỷ lệ cơ xương được dùng phổ biến trong lâm sàng và y học dự phòng.

Chương trình đánh giá dinh dưỡng trẻ em toàn cầu như WHO Growth Reference đều dựa vào dữ liệu nhân trắc học để xác định ngưỡng tăng trưởng chuẩn.

3. Nhận dạng sinh trắc học và an ninh

Nhân trắc học đóng vai trò cốt lõi trong hệ thống nhận diện sinh học hiện đại. Dữ liệu về khuôn mặt, lòng bàn tay, vân tay, hình dáng tai, độ dài ngón tay, hoặc khoảng cách giữa các điểm đặc trưng được dùng trong các công nghệ nhận dạng thông minh phục vụ an ninh, hộ chiếu điện tử, thanh toán số và kiểm soát truy cập.

Các giải pháp như Biometric Evaluation Program của NIST đang phát triển chuẩn hóa quốc tế về đánh giá hiệu suất các hệ thống này.

4. Thể thao, giáo dục thể chất và chọn lọc vận động viên

Phân tích nhân trắc học được dùng để xác định tố chất vận động viên, phát triển chương trình huấn luyện cá nhân hóa và giảm nguy cơ chấn thương. Các đặc điểm như tỷ lệ chân–thân, chu vi bắp tay, độ mở vai hoặc tỷ lệ sức mạnh được dùng trong chọn lọc vận động viên chuyên nghiệp.

Nhiều liên đoàn thể thao quốc tế, như IOC Medical Commission, khuyến khích tích hợp dữ liệu nhân trắc vào đánh giá năng lực thể thao toàn diện.

5. Nhân học hình sự và điều tra pháp y

Trong điều tra tội phạm hoặc thảm họa, nhân trắc học được sử dụng để xác định danh tính nạn nhân từ xương, răng, hoặc mô mềm. Các mô hình phân tích sọ và hình dáng cơ thể giúp tái dựng khuôn mặt hoặc ước lượng chiều cao, giới tính, chủng tộc với độ chính xác cao.

Công nghệ đo lường hiện đại

Với sự phát triển của công nghệ số, các phương pháp đo truyền thống bằng thước dây và caliper dần được thay thế bằng hệ thống kỹ thuật số chính xác hơn:

  • Máy quét 3D toàn thân: Cho phép thu thập dữ liệu từ hàng ngàn điểm cơ thể, tái tạo mô hình ảo phục vụ mô phỏng, thiết kế và đo động học.
  • Phân tích ảnh và video: Sử dụng AI để phân tích dữ liệu hình ảnh từ camera thông thường hoặc cảm biến chiều sâu để trích xuất đặc điểm nhân trắc.
  • Thiết bị đeo và cảm biến sinh học: Theo dõi biến động sinh học và thay đổi hình thái cơ thể trong thời gian thực.

Xu hướng và thách thức

Xu hướng: Nhân trắc học hiện đại đang dịch chuyển sang cá nhân hóa và tích hợp thời gian thực. Dữ liệu đo lường không còn dừng lại ở mức dân số trung bình mà được dùng để thiết kế giải pháp riêng biệt cho từng cá nhân. Ứng dụng trong thực tế ảo, chăm sóc sức khỏe từ xa, thiết kế thời trang thông minh và robot tương tác người–máy là những hướng đi đầy triển vọng.

Thách thức: Gồm quản lý bảo mật dữ liệu cá nhân, tiêu chuẩn hóa dữ liệu xuyên quốc gia, và khả năng phân tích chính xác khi đối mặt với sự đa dạng sinh học của dân số toàn cầu.

Kết luận

Nhân trắc học là công cụ khoa học quan trọng giúp đo lường, phân tích và hiểu rõ hình thái cơ thể người nhằm phục vụ các mục tiêu từ thiết kế sản phẩm, nâng cao sức khỏe đến tăng hiệu quả hoạt động con người. Với sự hỗ trợ của công nghệ số và học máy, nhân trắc học đang mở ra nhiều cơ hội mới cho phát triển cá nhân hóa, tự động hóa và thông minh hóa trong mọi lĩnh vực. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng nhân trắc học chính là đầu tư cho sự tương thích giữa con người và thế giới do chính con người tạo ra.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nhân trắc học:

Kỹ Thuật Xử Lý Ô Nhiễm Kim Loại Nặng Từ Đất: Tích Tụ Tự Nhiên So Với Chiết Xuất Cải Tiến Hóa Học Dịch bởi AI
Journal of Environmental Quality - Tập 30 Số 6 - Trang 1919-1926 - 2001
TÓM TẮTMột thí nghiệm trong chậu được thực hiện để so sánh hai chiến lược xử lý ô nhiễm bằng thực vật: tích tụ tự nhiên sử dụng thực vật siêu tích tụ Zn và Cd là Thlaspi caerulescens J. Presl & C. Presl so với chiết xuất cải tiến hóa học sử dụng ngô (Zea mays L.) được xử lý bằng axit ethylenediaminetetraacet...... hiện toàn bộ
#Xử lý ô nhiễm #tích tụ tự nhiên #chiết xuất hóa học #kim loại nặng #<i>Thlaspi caerulescens</i> #<i>Zea mays</i> #EDTA #ô nhiễm nước ngầm #sự bền vững môi trường
Cải thiện khả năng cung cấp các hoạt chất sinh học kỵ nước bằng cách sử dụng nhũ tương: tổng quan về các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vitamin, thực phẩm chức năng và lipid Dịch bởi AI
Food and Function - Tập 9 Số 1 - Trang 22-41

Nhiều nhà nghiên cứu hiện đang phát triển các hệ thống cung cấp dựa trên nhũ tương để tăng cường tính sinh khả dụng của các tác nhân sinh học kỵ nước, chẳng hạn như vitamin hòa tan trong dầu, thực phẩm chức năng và lipid. Bài báo này tổng hợp các nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực này.

Ứng dụng đạo đức của công nghệ nhận diện khuôn mặt sinh trắc học Dịch bởi AI
AI & SOCIETY - - 2022
Tóm tắtNhận diện khuôn mặt sinh trắc học là một công nghệ trí tuệ nhân tạo liên quan đến việc so sánh tự động các đặc điểm khuôn mặt, được cơ quan thực thi pháp luật sử dụng để xác định danh tính của các nghi phạm chưa biết từ hình ảnh và camera truyền hình kín. Khả năng của nó đang nhanh chóng mở rộng liên quan đến trí tuệ nhân tạo và có tiềm năng lớn trong việc g...... hiện toàn bộ
Nhận dạng danh tính con người dựa trên mống mắt với các phương pháp học máy và biến đổi Fourier nhanh rời rạc Dịch bởi AI
Innovations in Systems and Software Engineering - Tập 17 - Trang 309-317 - 2021
Một trong những mô-đun quan trọng nhất của hệ thống máy tính là mô-đun chịu trách nhiệm về an toàn người dùng. Đã được chứng minh rằng mật khẩu và tên đăng nhập đơn giản không thể đảm bảo hiệu quả cao và dễ bị hacker lấy cắp. Một lựa chọn thay thế nổi tiếng là nhận diện danh tính dựa trên sinh trắc học. Trong những năm gần đây, sự quan tâm hơn đến mống mắt như một đặc điểm sinh trắc học đã được qu...... hiện toàn bộ
#nhận diện sinh trắc học #mống mắt #biến đổi Fourier nhanh rời rạc #học máy #phân loại danh tính
Chiều cao và cân nặng của trẻ mẫu giáo thành thị liên quan đến trình độ học vấn và tình trạng công việc của mẹ tại thành phố Rasht, phía bắc Iran Dịch bởi AI
Maternal and Child Nutrition - Tập 3 Số 1 - Trang 52-57 - 2007
Tóm tắtNghiên cứu này xác định mối quan hệ giữa tình trạng nhân trắc học của trẻ em từ 3-5 tuổi ở đô thị và trình độ học vấn cũng như tình trạng việc làm của các bà mẹ tại thành phố Rasht, phía bắc Iran. Tổng cộng có 1319 trẻ em (638 bé gái và 681 bé trai) từ 3 đến 6 tuổi trong tất cả các trung tâm giữ trẻ ở thành phố Rasht đã được nghiên cứu, sử dụng thiết kế theo...... hiện toàn bộ
#trẻ em mẫu giáo #tình trạng nhân trắc học #trình độ học vấn của mẹ #tình trạng việc làm #thành phố Rasht #thấp còi #suy dinh dưỡng #gầy mòn
ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HÀ NỘI NĂM 2020
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhân trắc và tình trạng dinh dưỡng của học sinh tại một số trường trung học cơ sở tại Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 2996 học sinh từ lớp 6-9 thuộc 6 trường trung học cơ sở tại Hà Nội năm 2020. Học sinh được đo chiều cao, cân nặng và được phân loại tình trạng dinh dưỡ...... hiện toàn bộ
#Tình trạng dinh dưỡng #nhân trắc #học sinh trung học cơ sở #Hà Nội
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG THẬN VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ NHÂN TRẮC VÀ XÉT NGHỆM Ở NGƯỜI HIẾN THẬN CÙNG HUYẾT THỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu của nghiên cứu “Khảo sát mối liên quan của đặc điểm hình thái, chức năng thận với một số thông số nhân trắc của người hiến thận”. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 48 người bình thường, khỏe mạnh có cùng huyết thống với người nhận thận, được siêu âm và xạ hình với 99mTc-DTPA, thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2022. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tuổi ...... hiện toàn bộ
#Hình thái #Chức năng #99mTc-DTPA #Nhân trắc học
ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC HỌC, DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI ĐẮK LẮK, NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), chúng tôi có 1 số kết luận sau: Chiều cao trung bình của NVYT là 158,8 ± 7,0 cm, trong đó chiều cao trung bình của nam NVYT là 166,4 ± 5,3 cm và nữ NVYT là 155,6 ± 4,8cm. Cân nặng trung bình của NVYT là 55,6 ± 9,4 kg, trong đó cân nặng trung bình của nam NVYT là 65,0 ± 8,7 kg và nữ NVYT là 51,7 ± 6,4 kg...... hiện toàn bộ
#Nhân viên y tế #Nhân trắc #Dinh dưỡng #BMI #Đắk Lắk
Tính đa hình và đặc điểm nhân trắc ở các nhóm kiểu gen của đa hình nucleotide đơn rs6548238 gen TMEM18 ở trẻ tiểu học Miền Bắc, Việt Nam
In human, TMEM18 protein (Transmembrane protein 18) is involved in the migratory response of neural precursors toward glioma-secreted factors and the overexpression of TMEM18 resulted increased the migration of human neural precursor cells. Single nucleotide polymorphism (SNP) rs6548238 locates at regulatory region near the TMEM18 gene, which results in the substitution of T for C in the DNA seque...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu một số kích thước bàn tay, kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng của sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình
Đặt vấn đề: Nghiên cứu từ các kích thước nhân trắc bàn tay, kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng trên người đã cho ra nhiều ứng dụng quan trọng trong các chuyên ngành như Phục hồi chức năng, Ngoại khoa, Chấn thương chỉnh hình, Y học lao động… Mục tiêu: Xác định một số kích thước bàn tay, kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng của sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Đối t...... hiện toàn bộ
#Nhân trắc bàn tay; Chi trên; Chiều cao đứng; Cân nặng
Tổng số: 77   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8