Nhân trắc học là gì? Các công bố khoa học về Nhân trắc học

Nhân trắc học là lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp phân tích và đánh giá về các đặc điểm sinh học và hành vi của con người.

Nhân trắc học là lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp phân tích và đánh giá về các đặc điểm sinh học và hành vi của con người. Nó liên quan đến việc khám phá và hiểu về sự khác biệt về con người, bao gồm cả các yếu tố di truyền và môi trường ảnh hưởng đến hành vi, tính cách, sự phát triển và sức khỏe của con người. Nhân trắc học áp dụng các phương pháp đo lường và phân tích dữ liệu với mục tiêu truyền tải thông tin về cá nhân và nhóm cá nhân thông qua việc sử dụng các yếu tố sinh học như vân tay, mống mắt, chữ ký, giọng nói, hình ảnh khuôn mặt, dấu chân và ADN.
Nhân trắc học là một lĩnh vực đa ngành và đa yếu tố, bao gồm nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau để phân tích và đánh giá các đặc điểm sinh học và hành vi của con người. Dưới đây là một số phương pháp cơ bản trong nhân trắc học:

1. Nhân trắc học vân tay: Đây là phương pháp sử dụng để phân tích và so sánh các đặc điểm của vân tay. Mỗi vân tay là duy nhất đối với mỗi cá nhân, và thông qua việc phân tích các đường, điểm, cung và kết cấu của vân tay, ta có thể xác định và xác minh danh tính của một cá nhân.

2. Nhân trắc học mống mắt: Phương pháp này dựa trên việc phân tích và so sánh các đặc điểm của mống mắt, bao gồm các đường cong, đường viền và các kích thước của các thành phần của mống mắt. Mống mắt của mỗi người cũng là duy nhất và có thể được sử dụng để xác minh danh tính.

3. Nhân trắc học chữ ký: Phương pháp này sử dụng để phân tích các đặc điểm của chữ ký cá nhân. Mỗi người có một cách viết và ký tên riêng biệt, và các yếu tố như hình dáng, đường viền, độ nghiêng và độ dày của chữ ký có thể được sử dụng để xác minh danh tính.

4. Nhân trắc học giọng nói: Phương pháp này dựa trên việc phân tích âm thanh của giọng nói cá nhân. Mỗi người có một giọng nói duy nhất và các tính chất như tần số, độ cao, âm sắc và cường độ có thể được sử dụng để xác minh danh tính.

5. Nhân trắc học hình ảnh khuôn mặt: Phương pháp này sử dụng để phân tích và so sánh các đặc điểm hình ảnh của khuôn mặt. Các yếu tố như hình dạng, kích thước, đặc điểm của mắt, mũi và miệng có thể được sử dụng để xác minh danh tính.

6. Nhân trắc học dấu chân: Phương pháp này sử dụng để phân tích và so sánh các đặc điểm của dấu chân. Mỗi dấu chân là duy nhất và các yếu tố như hình dáng, kích thước, đường viền và các chi tiết nhỏ khác có thể được sử dụng để xác minh danh tính.

7. Nhân trắc học ADN: Phương pháp này sử dụng để phân tích DNA của một cá nhân. DNA là một mã di truyền duy nhất cho mỗi người, và các phương pháp phân tích DNA có thể giúp xác định các đặc điểm di truyền và quan hệ gia đình của cá nhân.

Các phương pháp và kỹ thuật nhân trắc học này đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm an ninh, công nghệ thông tin, y tế và quản lý danh tính.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhân trắc học":

ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HÀ NỘI NĂM 2020
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhân trắc và tình trạng dinh dưỡng của học sinh tại một số trường trung học cơ sở tại Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 2996 học sinh từ lớp 6-9 thuộc 6 trường trung học cơ sở tại Hà Nội năm 2020. Học sinh được đo chiều cao, cân nặng và được phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chuẩn tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2007. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở nam là 0,4% và ở nữ là 1,0%. Tỷ lệ gầy còm ở nam là 1,9% và ở nữ là 2,6%. Tỷ lệ thừa cân-béo phì chung của học sinh nam cao hơn học sinh nữ (51,9% và 29,5%), của học sinh nội thành cao hơn học sinh ngoại thành ở cả 2 giới nam (55,8% so với 48,1%) và nữ (33,4% so với 25,4%), p < 0,001. Kết luận: Tỷ lệ thừa cân-béo phì chung của học sinh tại 6 trường trung học cơ sở của Hà Nội tăng cao trong khi tỷ lệ gầy còm và thấp còi ở mức thấp. Cần có giải pháp can thiệp dinh dưỡng phù hợp cho đối tượng này.
#Tình trạng dinh dưỡng #nhân trắc #học sinh trung học cơ sở #Hà Nội
Ursodeoxycholic acid enhances extracorporeal shock wave lithotripsy
Springer Science and Business Media LLC - Tập &NA; Số 762 - Trang 6 - 1990
NGHIÊN CỨU CÁC SỐ ĐO NHÂN TRẮC CỦA NGƯỜI KHMER TRONG ĐỘ TUỔI 11-17 TUỔI TẠI TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Trong lĩnh vực y học, các chỉ số nhân trắc là một bộ phận quan trọng trong các chỉ số sinh học của người bình thường. Việc thu thập các chỉ số nhân trắc thường được tiến hành định kỳ và thường xuyên nhằm theo dõi, đánh giá tình trạng sức khoẻ chung và tình trạng dinh dưỡng của cộng đồng để tìm ra những biến đổi hình thái thể lực của cơ thể con người qua từng giai đoạn, từng nhóm tuổi, từng chủng tộc,... Để từ đó có những giải pháp tích cực, chủ động khắc phục những yếu tố tồn tại có ảnh hưởng đến sức khỏe, nòi giống. Mục tiêu: Xác định các số đo nhân trắc: chiều cao đứng, cân nặng, các chỉ số vòng ngực và chỉ số nhân trắc Pignet của học sinh dân tộc Khmer từ 11 đến 17 tuổi ở tỉnh Trà Vinh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 734 học sinh Khmer (348 nam và 386 nữ) tuổi từ 11 đến 17 tại tỉnh Trà Vinh, có ông bà nội và ông bà ngoại là người dân tộc Khmer từ 11/2018 đến 06/2019, xác định các số đo bằng các quan sát và đo đạt trực tiếp. Kết quả: Số đo cân nặng và chiều cao đứng của học sinh nam và nữ dân tộc Khmer tăng dần qua các lứa tuổi. Đặc biệt, giai đoạn chuyển tiếp từ lứa tuổi dậy thì tăng nhiều hơn so với các giai đoạn chuyển tiếp khác. Số đo vòng ngực 1, vòng ngực 2 và vòng ngực 3 của học sinh nam dân tộc Khmer tăng dần qua các lứa tuổi. Trong đó, số đo vòng ngực 1 lớn nhất và nhỏ nhất là số đo vòng ngực 3. Số đo vòng ngực 1, vòng ngực 2 và vòng ngực 3 của học sinh nữ dân tộc Khmer tăng dần qua các lứa tuổi. Trong đó, số đo vòng ngực 2 lớn nhất và nhỏ nhất là số đo vòng ngực 3. Chỉ số Pignet của học sinh nam và nữ Khmer hầu hết lớn hơn 35 ở các lứa tuổi. Kết luận: Các số đo cân nặng, chiều cao đứng, vòng ngực 1, vòng ngực 2, vòng ngực 3 đều tăng dần theo lứa tuổi, ở nam cao hơn nữ. Chỉ số Pignet trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức rất yếu là nhiều như vậy chiều cao đứng của trẻ ngày càng được cải thiện.
#Nhân trắc #dân tộc Khmer #học sinh #Trà Vinh
Đánh giá mối liên quan giữa kích thước bàn tay với kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng của sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Đặt vấn đề: Từ các kích thước bàn tay và mối tương quan với chiều dài chi trên, chiều cao đứng và cân nặng, nghiên cứu đã có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực như khảo cổ học, nhận dạng dân tộc, y học lao động… Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa kích thước bàn tay với kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng của sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 620 sinh viên tuổi từ 18 - 25 trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 8/2021 - 3/2022. Kết quả: Các kích thước bàn tay thuộc nhóm chiều dài, chiều rộng, chiều dày và kích thước vòng có liên quan chặt chẽ với từng nhóm; nhóm chiều dài có tương quan vừa với nhóm kích thước về chiều rộng, độ dày hay kích thước vòng bàn tay. Kích thước rộng bàn tay có tương quan vừa với chiều dày và vòng bàn tay. Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới 43,13 ± 2,35 và 42,24 ± 2,17 ở nữ giới, p < 0,05. Phương trình tương quan được thể hiện chặt chẽ giữa chiều cao đứng so với chiều dài bàn tay, dài chi trên, dài xương trụ ở nam giới và dài xương quay ở nữ giới (ở nam giới H = 1,35*Dct + 67,37, nữ giới H = 1,26*Dct + 69,81, với r lần lượt là 0,76 và 0,77), các nhóm khác chỉ đạt tương quan vừa. Kết luận: Có mối tương quan chặt chẽ giữa nhóm kích thước bàn tay; chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới là 43,13 ± 2,35; ở nữ giới là 42,24 ± 2,17, p < 0,05; phương trình liên quan chặt chẽ nhất thuộc nhóm chiều cao đứng với dài chi trên. * Từ khóa: Nhân trắc bàn tay; Chi trên; Chiều cao đứng; Cân nặng; Chỉ số bàn tay.
#Nhân trắc bàn tay; Chi trên; Chiều cao đứng; Cân nặng; Chỉ số bàn tay.
ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC VÀ MARKER CHU CHUYỂN XƯƠNG CỦA TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO TỪ 7 ĐẾN 10 TUỔI TẠI 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhân trắc và marker chu chuyển xương của trẻ chậm phát triển chiều cao từ 7 đến 10 tuổi tại 3 trường tiểu học huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 trẻ từ 7 đến 10 tuổi  có tình trạng chậm phát triển chiều cao tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Kết quả: Cân nặng và chiều cao trung bình của trẻ chậm phát triển chiều cao tại địa điểm nghiên cứu lần lượt là 22,8±4,5kg và 121,9±6,0cm. Trung bình một số chỉ số liên quan đến mật độ xương của trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa điểm nghiên cứu lần lượt là mật độ xương 0,6±0,1g/cm2, khối lượng xương 19,8±3,8g, Canxi ion 1,1mmol, Vitamin D 30,7±6,8ng/mL, Osteocalcin 103,3±25,3ng/mL. Tỷ lệ trẻ có canxi ion thấp lên tới 98,1%. chỉ có 2% số trẻ nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi có nồng độ canxi ion ở mức bình thường. tỷ lệ trẻ có vitamin D thấp ở nhóm trẻ có tình trạng chậm tăng trưởng chiều cao là 46,3%.
#nhân trắc #thấp còi #marker #chu chuyển xương
Mô phỏng độ êm dịu của xe khách giường nằm
Xe khách giường nằm được xem như một phương tiện vận tải mới của Việt Nam, nó có độ êm dịu, thoải mái cao hơn các xe khách khác, được sản xuất phục vụ cho tuyến vận chuyển đường dài Bắc Nam (2500 km) trong khi các phương tiện khác bị hạn chế như hàng không và đường sắt. Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (Thaco) đã thiết kế chế tạo loại xe đặc biệt này dựa trên dàn gầm Hyundai của Hàn Quốc. Bài báo này đưa ra những nghiên cứu về mô phỏng độ êm dịu của xe khách giường nằm, một trong những tiêu chí quan trọng dùng để đánh giá chất lượng xe. Xe khách giường nằm do Thaco sản xuất qua tính toán mô phỏng bằng phần mềm Hyperwork, cho thấy luôn đảm bảo độ êm dịu ở các vị trí khác nhau trong xe cũng như ở các tốc độ vận hành khác nhau trên đường trong điều kiện khai thác ở Việt Nam
#ghế - giường nằm #xe khách giường nằm #nhân trắc học #độ êm dịu thoải mái #kỹ thuật ngược
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG THẬN VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ NHÂN TRẮC VÀ XÉT NGHỆM Ở NGƯỜI HIẾN THẬN CÙNG HUYẾT THỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu của nghiên cứu “Khảo sát mối liên quan của đặc điểm hình thái, chức năng thận với một số thông số nhân trắc của người hiến thận”. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 48 người bình thường, khỏe mạnh có cùng huyết thống với người nhận thận, được siêu âm và xạ hình với 99mTc-DTPA, thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2022. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình là 33,79 ± 8,28 (thấp nhất là 23, cao nhất 60 tuổi) tỉ lệ nam/nữ là 1,29/1. Kích thước của thận trên siêu âm (chiều rộng x chiều dài) thận phải là 44,7 mm x 99,21 mm, thận trái là 46,85 mm x 101,06 mm. Kích thước chiều rộng của thận ở nữ nhỏ hơn nam (47,15±6,79 mm so với 41,82±5,79 mm) với p<0,05; Chức năng thận trên xạ hình với 99mTc-DTPA, mức lọc cầu thận trung bình cả hai giới là 122,87±10,44 ml/phút; thận phải là 61,87±6,39 ml/ phút, thận trái 61,0±6,31 ml/phút; Có mối tương quan thuận rất chặt chẽ giữa chiều sâu thận với Cân nặng, BSA, BMI với r = 0,97; 0,9; 0,95. Tương quan thuận chặt chẽ giữa thể tích thận với các chỉ số cân nặng, chiều cao, BSA, BMI với r = 0,5 – 0,76.
#Hình thái #Chức năng #99mTc-DTPA #Nhân trắc học
Nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc cơ bản của học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội
Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm đối tượng gồm 1200 học sinh (600 nam và 600 nữ) có độ tuổi từ 16 đến 18 thuộc 4 vùng sinh thái điển hình của thủ đô Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung các đặc điểm nhân trắc tuổi sau dậy thì điển hình như pignet và BMI của học sinh vùng nội thành tốt hơn so với học sinh vùng ngoại thành và vùng nông thôn,. Bên cạnh các yếu tố về di truyền, nội tiết hay chủng tộc thì các yếu tố môi trường sống, dinh dưỡng, tâm lí, hoạt động thể thao, điều kiện kinh tế và các điều kiện tự nhiên khác là những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ số này của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội... So sánh với các nghiên cứu khác cũng cho thấy các chỉ số nhân trắc này của học sinh THPT Hà Nội tốt hơn các nghiên cứu cùng lĩnh vực.Từ khóa: Nhân trắc, sau dậy thì, học sinh, pignet, BMI.
PHÂN TÍCH KÍCH THƯỚC KHUÔN MẶT THEO HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT NGƯỜI VIỆT TỪ 18 ĐẾN 25 TUỔI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện trên 2462 người Việt dân tộc Kinh tuổi từ 18 đến 25 (1328 nữ, 1134 nam) nhằm mục tiêu so sánh một số kích thước khuôn mặt theo các kiểu hình dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa củangười Việt tuổi từ 18 đến 25 tại tỉnh Bình Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang trên. Kết quả: khuôn mặt hình oval chiếm tỉ lệ cao nhất (66,3%), khuôn mặt hình vuông (26,6%), thấp nhất là khuôn mặt hình tam giác (7,1%); kích thước chiều rộng thái dương (Ft-Ft), chiều rộng mặt (Zy-Zy), chiều rộng hàm dưới (Go-Go) ở ba dạng mặt có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, sáu kích thước ngang còn lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: khuôn mặt hình oval chiếm tỷ lệ cao nhất, ít hơn là mặt hình vuông và ít nhất là mặt hình tam giác; ít có sự khác biệt giữa hầu hết các kích thước ngang giữa ba dạng khuôn mặt.
#nhân trắc học #ảnh chuẩn hóa #hình dạng khuôn mặt #kích thước ngang
NGHIÊN CỨU SỨC CĂNG DỌC THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 9 - Trang 66-74 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá sức căng dọc thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking echocardiography - STE) và mối liên quan giữa sức căng dọc thất trái với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích, chọn mẫu thuận tiện trên 44 BN NMCT cấp tính, chẩn đoán xác định dựa theo Đồng thuận toàn cầu lần thứ tư năm 2018 tại Trung tâm Tim Mạch, Bệnh viện Quân y 103, STE bằng máy siêu âm Phillips Epiq 7C và phân tích kết quả bằng phần mềm QLAB version 9.0. Kết quả: Sức căng dọc thất trái toàn bộ (GLS) chung của nhóm nghiên cứu (%) ( ± SD): -10,8 ± 3,9. GLS giảm có liên quan với số vùng rối loạn vận động trên siêu âm 2D (p < 0,05). GLS tương quan thuận, mức độ vừa với tần số tim (r = 0,41; p < 0,01) và tương quan thuận mức độ vừa với LVEF % theo phương pháp Simpson (r = 0,36; p < 0,05). Kết luận: Sức căng dọc thất trái toàn bộ ở BN NMCT cấp giảm, GLS có liên quan với số vùng rối loạn vận động trên siêu âm 2D (p < 0,05). Sức căng dọc thất trái toàn bộ tương quan thuận, mức độ vừa với tần số tim và LVEF đo bằng phương pháp Simpson.
#Nhồi máu cơ tim cấp #Siêu âm đánh dấu mô cơ tim #Sức căng dọc thất trái
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4