Microsurgery là gì? Các công bố khoa học về Microsurgery
Microsurgery là một phương pháp phẫu thuật đòi hỏi sự sử dụng kỹ thuật và công cụ nhỏ hơn để thực hiện các thủ thuật trên các cấu trúc nhỏ, ví dụ như dây thần k...
Microsurgery là một phương pháp phẫu thuật đòi hỏi sự sử dụng kỹ thuật và công cụ nhỏ hơn để thực hiện các thủ thuật trên các cấu trúc nhỏ, ví dụ như dây thần kinh, mạch máu và mô mỡ. Phương pháp này thường được sử dụng để thực hiện việc cấy ghép mô, xây dựng lại các mạch máu, phục hồi chức năng hoặc tái tạo các cấu trúc nhỏ trong cơ thể. Sự tiếp cận chính xác và sự chính xác cao của microsurgery có thể làm giảm nguy cơ gây tổn thương và cải thiện kết quả điều trị.
Microsurgery là một phương pháp phẫu thuật thông qua việc sử dụng một kính hiển vi và các dụng cụ nhỏ, có đường kính chỉ từ vài mũi kim đến vài millimet để thực hiện các thủ thuật trên các cấu trúc nhỏ và tinh vi trong cơ thể.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các lĩnh vực như:
1. Động mạch và tĩnh mạch: Microsurgery có thể được sử dụng để thực hiện tái tạo, xây dựng hoặc khắc phục các vấn đề liên quan đến mạch máu như việc cấy ghép mạch máu, tạo điều kiện cho tuần hoàn máu tốt hơn.
2. Dây thần kinh: Microsurgery được sử dụng để khắc phục các vấn đề liên quan đến dây thần kinh, chẳng hạn như chỉnh sửa lại dây thần kinh bị chấn thương hoặc thực hiện phẫu thuật tái tạo dây thần kinh sau khi bị cắt đứt.
3. Phẫu thuật tái tạo: Microsurgery có thể được sử dụng để xây dựng lại các cấu trúc nhỏ như tai, mũi, miệng, ngực, ngón tay hoặc ngón chân sau khi bị mất hoặc bị hỏng.
4. Phẫu thuật thẩm mỹ: Microsurgery cũng được áp dụng trong phẫu thuật thẩm mỹ để thực hiện các thủ thuật như cắt mí mắt, chỉnh hình mũi hoặc truyền tế bào mỡ.
5. Phẫu thuật hình thành tinh hoàn: Trong một số trường hợp, microsurgery cũng có thể được sử dụng để hình thành lại hoặc khôi phục lại sự phát triển của tinh hoàn.
Sự chính xác và khả năng mở rộng tăng cao của ống kính hiển vi trong microsurgery cho phép bác sĩ thực hiện các thủ thuật với độ truy cập và chính xác cao hơn so với phẫu thuật thông thường. Kỹ thuật này đòi hỏi bác sĩ có kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao, cùng với sự sử dụng các công cụ nhỏ và tinh vi để đạt được kết quả tốt nhất cho bệnh nhân.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "microsurgery":
✓ Kết quả phẫu thuật trên một loạt các dị dạng động-tĩnh mạch (AVMs) nhỏ được xem là lý tưởng để điều trị bằng phẫu thuật tia xạ đã được đánh giá lại. Trong tổng cộng một loạt phẫu thuật vi phẫu gồm 360 bệnh nhân, có 67 bệnh nhân (19%) đã trải qua cắt bỏ AVMs có đường kính lớn nhất dưới 3 cm bất kể vị trí nào. Nhiều tổn thương trong số này (45%) nằm ở các khu vực có thể được coi là khó tiếp cận về mặt phẫu thuật, chẳng hạn như đồi thị, thân não, bán cầu não giữa và các vùng gần tâm thất. Loại bỏ hoàn toàn các AVM bằng kỹ thuật vi phẫu được thực hiện ở 63 bệnh nhân (94%) với tỷ lệ biến chứng phẫu thuật là 1.5% và không có tử vong trong phẫu thuật. Bệnh nhân có AVM ở bán cầu não có tỉ lệ chữa lành đạt 100% và không có biến chứng thần kinh nào. Phẫu thuật mở sọ có hướng dẫn định vị đã được sử dụng trong 14 bệnh nhân (21%) để định vị và cắt bỏ các dị dạng ở sâu hoặc bị che khuất. Kết quả từ năm trung tâm phẫu thuật tia xạ lớn điều trị các AVM có kích thước tương tự được phân tích. Kết quả phẫu thuật của các tác giả so sánh có lợi với các trung tâm phẫu thuật tia xạ, theo quan điểm của họ, điều này hỗ trợ kết luận rằng vi phẫu thuật thần kinh vượt trội hơn phẫu thuật tia xạ, ngoại trừ một tỷ lệ nhỏ tổn thương thực sự không thể điều trị bằng phẫu thuật do khó tiếp cận.
Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau cho bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy tại thanh quản T1a (SCC). Xạ trị (RT) thường được ưu tiên hơn phẫu thuật cắt bỏ. Tuy nhiên, điều này đã bị thách thức bởi phẫu thuật vi phẫu bằng laser qua miệng (TLM) cho thấy tỷ lệ bệnh lý thấp và kết quả chức năng tốt.
Một cuộc khảo sát hồ sơ hồi cứu đã được thực hiện. Các bệnh nhân bị ung thư SCC thanh quản T1a chưa được điều trị đã được đưa vào nghiên cứu. Các mục tiêu của nghiên cứu bao gồm kiểm soát tại chỗ và vùng, tỷ lệ sống sót tổng quát, tỷ lệ sống sót đặc hiệu với bệnh và tỷ lệ bảo tồn thanh quản tuyệt đối.
Bốn trăm bốn bệnh nhân đã được đưa vào nghiên cứu này. Các ước lượng Kaplan-Meier cho 5 năm như sau: kiểm soát tại chỗ 86.8%, tỷ lệ sống sót tổng quát 87.8%, tỷ lệ sống sót đặc hiệu với bệnh 98.0%, tỷ lệ sống mà không tái phát 76.1%, và tỷ lệ bảo tồn thanh quản 97.3%. Tỷ lệ biến chứng chỉ ở mức 1%; phần lớn bệnh nhân có giọng nói bình thường hoặc chỉ bị khàn nhẹ.
Tỷ lệ biến chứng thấp, kết quả chức năng xuất sắc và tỷ lệ bảo tồn cơ quan cao cho thấy TLM là lựa chọn ưu tiên. Nhất trí với tài liệu hiện có, TLM nên là phương pháp điều trị lựa chọn cho các bệnh nhân mắc ung thư SCC thanh quản T1a.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10