Scholar Hub/Chủ đề/#khoáng đa lượng/
Khoáng đa lượng là nhóm khoáng chất thiết yếu cho cơ thể người với tiêu thụ hàng ngày lớn hơn khoáng vi lượng. Các khoáng chính gồm canxi, phốt pho, kali, natri, lưu huỳnh và magiê, mỗi loại có vai trò đặc thù. Canxi duy trì xương, răng và co cơ; phốt pho quan trọng cho ATP và DNA; kali hỗ trợ huyết áp; natri cân bằng điện giải; lưu huỳnh cần cho amino acid và collagen; magiê là đồng yếu tố enzyme. Thiếu khoáng dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, do đó, chế độ ăn cân đối là cần thiết để tránh thiếu hụt.
Khoáng Đa Lượng: Giới Thiệu Tổng Quan
Khoáng đa lượng là nhóm khoáng chất cần thiết cho sự phát triển và duy trì chức năng cơ thể con người, cũng như các sinh vật khác, với nhu cầu tiêu thụ hàng ngày lớn hơn so với các khoáng chất vi lượng. Những khoáng chất này thường được cần thiết với nồng độ khá cao và đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý và sinh hóa.
Các Loại Khoáng Đa Lượng Chính
Trong số các khoáng đa lượng, có sáu loại chính là canxi (Ca), phốt pho (P), kali (K), natri (Na), lưu huỳnh (S), và magiê (Mg). Mỗi loại khoáng chất này đảm nhận những vai trò cụ thể trong cơ thể.
Canxi (Ca)
Canxi là khoáng chất dồi dào nhất trong cơ thể con người, chủ yếu tồn tại trong xương và răng. Nó không chỉ cần thiết cho cấu trúc xương và răng mạnh mẽ, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc co cơ, đông máu, và truyền tín hiệu thần kinh.
Phốt pho (P)
Phốt pho chủ yếu tìm thấy trong xương và răng, cũng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất ATP, phân tử năng lượng chính của cơ thể. Ngoài ra, phốt pho còn tham gia vào cấu trúc của DNA và RNA.
Kali (K)
Kali là một ion quan trọng trong cơ thể, tham gia vào quá trình điều hòa huyết áp, cân bằng nước, và chức năng cơ cũng như tế bào thần kinh. Nó có vai trò thiết yếu trong việc duy trì nhịp tim ổn định.
Natri (Na)
Natri là khoáng chất không thể thiếu cho cân bằng điện giải và áp suất thẩm thấu trong cơ thể. Nó giúp điều hòa lượng nước, đồng thời cần thiết cho chức năng thần kinh và cơ bắp.
Lưu huỳnh (S)
Lưu huỳnh đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của một số amino acid và vitamin, cũng như trong việc tổng hợp collagen, một thành phần quan trọng của da, gân, và dây chằng.
Magiê (Mg)
Magiê là một đồng yếu tố trong nhiều phản ứng enzyme, quan trọng cho chức năng thần kinh và cơ, cũng như sản xuất năng lượng và tổng hợp DNA.
Tác Động của Thiếu Hụt Khoáng Đa Lượng
Thiếu hụt khoáng đa lượng có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Ví dụ, sự thiếu hụt canxi và phốt pho có thể gây loãng xương, trong khi thiếu kali và magiê có thể gây ra các vấn đề về tim và thần kinh.
Kết Luận
Các khoáng đa lượng đóng vai trò không thể thiếu trong việc duy trì sức khỏe và các chức năng sinh lý của cơ thể. Việc đảm bảo có một chế độ ăn uống cân bằng và đa dạng để đáp ứng nhu cầu khoáng chất hàng ngày là điều cần thiết để phòng tránh các vấn đề sức khỏe liên quan đến thiếu hụt khoáng chất.
Đánh giá hiệu quả giảm phát thải CO2 của bê tông chất lượng siêu cao sử dụng tổ hợp phụ gia khoáng silica fume và tro bayTạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - Tập 15 Số 6V - Trang 158-172 - 2021
Bê tông chất lượng siêu cao (UHPC) là thế hệ bê tông mới với các tính chất vượt trội về tính công tác, tính chất cơ học (cường độ nén > 120 MPa), và độ bền lâu. Tuy vậy, việc phát triển bê tông này dẫn đến tác động bất lợi lớn về môi trường khi lượng xi măng sử dụng (thông thường) là 900-1000 kg/m3. Một trong những giải pháp hiệu quả là sử dụng các phụ gia khoáng thay thế một phần xi măng nhưng vẫn đạt các tính chất mong muốn. Bài báo này nghiên cứu đánh giá hiệu quả phát thải CO2 (theo cách tiếp cận vòng đời sản phẩm) của UHPC sử dụng đơn phụ gia khoáng tro bay (FA), silica fume (SF) và hỗn hợp của chúng. Kết quả cho thấy lượng phát thải CO2 giảm 23,3%, 44,3%, 30,9% khi sử dụng FA, SF, và hỗn hợp SF+FA thay thế xi măng.
#phụ gia khoáng #bê tông chất lượng siêu cao #phát thải CO2 #silica fume #tro bay #đánh giá vòng đời sản phẩm
Phân bón khoáng và hữu cơ ảnh hưởng đến Tetranychus urticae, sản xuất pseudofruit và hàm lượng dinh dưỡng lá trong dâu tây Dịch bởi AI Phytoparasitica - Tập 47 - Trang 513-521 - 2019
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá quần thể Tetranychus urticae Koch (Tetranychidae – nhện hai chấm - TSSM) dưới tác động của phân bón khoáng hoặc các liều phân compost hữu cơ (OC) khác nhau và tìm hiểu mối tương quan của nó với việc hấp thụ nitơ, kali và các hợp chất phenolic trong lá dâu tây. Năng suất cũng được đánh giá. Các cây được trồng trong chậu, trong nhà kính, trong hai chu kỳ trồng dâu tây. Các biện pháp điều trị bao gồm: bón phân khoáng; 0.5, 1.0, 1.5, 2.0 kg OC cho mỗi cây và đối chứng (không bón phân). Các dạng TSSM di động trên lá non đã được đánh giá. Năng suất được đánh giá bằng cách cân ¾ quả giả màu đỏ (chín). Mức độ nitơ (N), kali (K) và tổng hàm lượng phenolic cũng được đo đạc. Các cây được trồng bằng phân khoáng có quần thể TSSM cao hơn và hàm lượng dinh dưỡng lá cao hơn nhưng hàm lượng phenolic lại thấp hơn. Trong thí nghiệm đầu tiên, sự xuất hiện của TSSM cao hơn được quan sát trên các cây được bón phân khoáng và các cây được bón liều OC cao hơn, so với các biện pháp điều trị khác. Trong thí nghiệm thứ hai, sự xuất hiện cao hơn của TSSM được ghi nhận ở các cây bón phân khoáng so với 1.0, 1.5 và 2.0 kg OC cho mỗi cây. Mối tương quan dương giữa nitơ lá và quần thể TSSM cũng như mối tương quan âm giữa các hợp chất phenolic và quần thể TSSM đã được phát hiện. Các cây được bón phân khoáng cho thấy quần thể TSSM cao hơn so với các cây được bón phân OC mặc dù hàm lượng N trong lá là tương tự. Năng suất thu hoạch quả giả cao hơn với phân bón 1.5 OC cho mỗi cây trong cả hai chu kỳ.
#Tetranychus urticae #phân bón khoáng #phân bón hữu cơ #dâu tây #hợp chất phenolic #quần thể nhện.
Phương pháp đánh giá các so sánh cặp theo mô hình khoảng cách liên tiếp Dịch bởi AI Psychometrika - - 1967
Trong bài báo này, một phương pháp được phát triển để phân tích dữ liệu thu được từ việc sử dụng một biến thể của quy trình so sánh cặp thông thường, cho phép đánh giá kích thước của sự khác biệt. Mô hình tỷ lệ hóa về cơ bản là một mở rộng của mô hình khoảng cách liên tiếp Thurstonian. Phương pháp này được áp dụng để tỷ lệ hóa một tập hợp chín hành động "vô đạo đức" và kết quả thu được tương đối phù hợp với kết quả từ việc tỷ lệ hóa các khoảng cách liên tiếp thông thường đối với cùng một kích thích.
#khoảng cách liên tiếp #so sánh cặp #hành động vô đạo đức #mô hình ước lượng #phân tích dữ liệu
Quỹ Đạo và Khối Lượng Từng Ngôi Sao của Một Số Hệ Nhị Hình Thị Giác Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 64 - Trang 41-53 - 2021
Các quỹ đạo của các hệ nhị hình thị giác vẫn thu hút sự quan tâm của nhiều nhóm nghiên cứu trong lĩnh vực thiên văn học. Những quỹ đạo này là nguồn thông tin quan trọng và đáng tin cậy nhất về khối lượng sao. Trong bài báo này, chúng tôi đã tính toán quỹ đạo và khối lượng động lực của một số hệ nhị hình thị giác bằng cách sử dụng một mã độc lập. Chúng tôi đã sử dụng phương pháp Kowalsky để tính toán các yếu tố hình học, trong khi các yếu tố động lực (chu kỳ quỹ đạo và thời gian của sự đi qua điểm gần nhất) được tính bằng cách thực hiện hằng số diện tích đôi. Chúng tôi đã sử dụng mã phát triển để tính toán quỹ đạo cho bốn hệ nhị hình thị giác: WDS J02262+3428, WDS J14310-0548, WDS J17466-0354 và WDS J12422+2622. Chúng tôi giới thiệu một quỹ đạo mới cho hệ nhị hình thị giác bị bỏ qua WDS J17466-0354 và điều chỉnh các quỹ đạo cho ba hệ nhị hình còn lại. Sử dụng khoảng cách từ Gaia DR2, chúng tôi đã tính toán khối lượng động lực tổng thể và riêng lẻ của các hệ này. So sánh khối lượng được chấp nhận với những khối lượng lấy từ mối quan hệ loại quang phổ khối lượng cho thấy sự phù hợp tốt.
#quỹ đạo #hệ nhị hình thị giác #khối lượng sao #phương pháp Kowalsky #khoảng cách Gaia DR2
3. Đánh giá kỹ thuật định lượng 17-hydroxyprogesterone huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy Maglumi 800Nghiên cứu này được thực hiện để xác nhận phương pháp định lượng 17-hydroxyprogesterone (17-OHP) huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy Maglumi 800. Khoảng tuyến tính được xác nhận theo hướng dẫn EP6 của CLSI. Độ chụm được xác nhận theo hướng dẫn EP5 của CLSI. Độ chính xác của phương pháp được xác nhận theo hướng dẫn EP7 và EP9 của CLSI. Kết quả xác nhận cho thấy phương pháp tuyến tính đến 59,1 nmol/L. Độ chụm ngắn hạn dao động từ 2,8 đến 6,3%, nhỏ hơn độ chụm cho phép dựa trên biến thiên sinh học ở mức tối ưu và độ chụm dài hạn giao động từ 3,4 đến 9,2% nhỏ hơn độ chụm cho phép dựa trên biến thiên sinh học ở mức mong muốn. Độ thu hồi mẫu QC và mẫu thật thêm chuẩn nằm trong giới hạn chấp nhận từ 90-110%. Đồ thị Passing- Bablok so sánh kết quả định lượng 17-OHP trên máy Maglumi 800 với kết quả trung bình ngoại kiểm có độ dốc 1,026 (95%CI: 0,952 - 1,110), giao điểm -0,107 (95%CI: -0,933 - 1,257) (n =15, r = 0,993). Kỹ thuật định lượng 17-OHP bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy Maglumi 800 đảm bảo độ tin cậy, có thể đưa vào thực hành thường quy phục vụ bệnh nhân.
#17-hydroxyprogesterone #xác nhận phương pháp #độ chụm #độ đúng #khoảng tuyến tính
ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG KHOÁNG ĐA LƯỢNG VÀ BỔ SUNG DINH DƯỠNG VÀO GIAI ĐOẠN SAU CỦA QUÁ TRÌNH NUÔI CẤY ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG HUYỀN PHÙ TẾ BÀO SÂM NGỌC LINHHàm lượng khoáng đa lượng khác nhau có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của mô sẹo Sâm Ngọc Linh. Mô sẹo sinh trưởng tốt nhất trong môi trường có hàm lượng KNO3 và CaCl2 từ 0,5 đến 1 lần so với hàm lượng trong môi trường cơ bản MS; trong khi đó hàm lượng NH4NO3 và MgSO4 tương đương với hàm lượng trong môi trường MS cho sự sinh trưởng của mẫu cấy là tốt nhất. Các chất dinh dưỡng trong môi trường được mẫu cấy hấp thụ để phục vụ cho sự sinh trưởng của mình. Sau một thời gian nuôi cấy, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy không còn đủ cho sự sinh trưởng của mẫu cấy. Vì vậy, việc bổ sung môi trường là một cách thức để bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng giúp cho sự sinh trưởng của mẫu cấy. Khi bổ sung thêm dinh dưỡng vào tuần thứ 3 của quá trình nuôi cấy thì sự sinh trưởng của mẫu cấy tăng lên nhiều và cao hơn so với trường hợp không bổ sung môi trường. Môi trường bổ sung thích hợp nhất cho sự sinh trưởng huyền phù tế bào Sâm Ngọc Linh là 1/4 MS.
#Bioreactor #Bổ sung dinh dưỡng #Khoáng đa lượng #Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)