Khớp vai là gì? Các nghiên cứu khoa học về Khớp vai

Khớp vai là khớp cầu – ổ chảo giữa xương cánh tay và xương bả vai, cho phép tay cử động linh hoạt nhất trong cơ thể người. Cấu trúc nông và hệ thống cơ – dây chằng phức tạp giúp khớp vai đạt phạm vi chuyển động rộng nhưng cũng dễ gặp chấn thương và mất ổn định.

Giới thiệu về khớp vai

Khớp vai (glenohumeral joint) là một khớp cầu – ổ chảo nằm giữa đầu trên của xương cánh tay (humerus) và ổ chảo của xương bả vai (scapula). Đây là khớp có phạm vi chuyển động lớn nhất trong cơ thể con người, cho phép tay thực hiện các động tác như nâng, xoay, vươn, kéo và xoay vòng.

Cấu trúc giải phẫu của khớp vai được thiết kế cho tính linh hoạt cao, nhưng cũng vì thế mà khả năng ổn định tương đối kém hơn so với các khớp khác. Tỷ lệ trật khớp và các chấn thương khác ở vùng vai khá cao, đặc biệt ở vận động viên hoặc người lao động nặng.

Một số đặc điểm nổi bật của khớp vai:

  • Khớp vận động đa chiều (multiaxial joint)
  • Ổ chảo nông, không bao quanh toàn bộ đầu xương
  • Được hỗ trợ bởi hệ thống cơ và dây chằng phức tạp

Giải phẫu học của khớp vai

Về mặt xương, khớp vai bao gồm ba thành phần chính: đầu trên xương cánh tay, ổ chảo của xương bả vai, và xương đòn (clavicle). Ổ chảo (glenoid fossa) chỉ chiếm khoảng 25–30% diện tích tiếp xúc với đầu xương cánh tay, nên yếu tố ổn định chủ yếu đến từ mô mềm.

Vòng sụn viền (glenoid labrum) là một cấu trúc sụn sợi bao quanh ổ chảo, có vai trò làm sâu thêm ổ khớp và tăng diện tích tiếp xúc, giúp khớp vai ổn định hơn. Ngoài ra, bao khớp vai rất rộng và lỏng, cho phép biên độ chuyển động lớn.

Các cấu trúc giải phẫu chính:

Cấu trúc Chức năng
Đầu xương cánh tay Tạo phần cầu của khớp cầu – ổ chảo
Ổ chảo (Glenoid fossa) Tiếp nhận đầu xương cánh tay
Labrum Làm sâu ổ chảo và tăng độ ổn định
Xương đòn Chuyển lực từ chi trên đến khung xương trục

Sinh lý học và cơ chế vận động

Khớp vai thực hiện được nhiều dạng vận động khác nhau nhờ vào cấu trúc giải phẫu mở và sự phối hợp của nhiều nhóm cơ. Sáu chuyển động cơ bản gồm: gập (flexion), duỗi (extension), giạng (abduction), khép (adduction), xoay trong (internal rotation), và xoay ngoài (external rotation).

Để mô tả chuyển động, người ta thường dùng mô hình sinh học cơ học. Mômen lực tạo ra tại khớp vai được tính bằng:
τ=r×F \tau = r \times F
Trong đó τ \tau là mômen xoắn, r r là vector khoảng cách từ điểm tác động lực đến trục quay, và F F là lực cơ tác động. Các cơ tham gia chuyển động thường hoạt động theo chuỗi đồng tâm – lệch tâm để duy trì kiểm soát vận động.

Phân loại chuyển động tại khớp vai:

  • Chuyển động tịnh tiến: rất hạn chế, chủ yếu khi có trật khớp
  • Chuyển động quay: phổ biến và chính yếu
  • Chuyển động phối hợp: ví dụ như đưa tay lên cao kết hợp gập và xoay

Hệ thống ổn định của khớp vai

Do đặc điểm ổ chảo nông, sự ổn định khớp vai không đến từ xương mà chủ yếu đến từ các yếu tố mô mềm. Ba thành phần chính góp phần tạo ổn định gồm: bao khớp – dây chằng, labrum, và hệ thống cơ quanh khớp – đặc biệt là nhóm cơ chóp xoay (rotator cuff).

Nhóm cơ chóp xoay bao gồm bốn cơ:

  • Supraspinatus
  • Infraspinatus
  • Teres minor
  • Subscapularis
Chúng hoạt động đồng bộ để giữ đầu xương cánh tay ổn định trong ổ chảo trong suốt các chuyển động. Thiếu hụt hoặc tổn thương một cơ trong nhóm này sẽ làm giảm đáng kể độ ổn định và làm tăng nguy cơ chấn thương.

Các dây chằng đóng vai trò như giới hạn cơ học cho chuyển động khớp, bao gồm:

  • Dây chằng coracohumeral
  • Dây chằng glenohumeral trên, giữa và dưới
  • Dây chằng acromioclavicular và coracoclavicular (liên quan gián tiếp)

Phân loại và mô tả các khớp liên quan

Khớp vai không phải là một khớp đơn lẻ mà là một tổ hợp của nhiều khớp hoạt động phối hợp để tạo nên chuyển động linh hoạt và phức tạp. Bốn khớp chính cấu thành nên vùng vai bao gồm:

  • Khớp vai chính (Glenohumeral joint): là khớp cầu – ổ chảo giữa đầu xương cánh tay và ổ chảo xương bả vai.
  • Khớp cùng – đòn (Acromioclavicular joint): nối giữa mỏm cùng vai và đầu ngoài xương đòn.
  • Khớp ức – đòn (Sternoclavicular joint): nối đầu trong xương đòn với xương ức.
  • Khớp bả vai – lồng ngực (Scapulothoracic articulation): không phải khớp thật, mà là sự trượt giữa mặt trước xương bả vai và lồng ngực.

Vai trò của các khớp này trong chuyển động vai có thể được so sánh như sau:

Khớp Kiểu khớp Chức năng chính
Glenohumeral Khớp cầu – ổ chảo Chuyển động chính của cánh tay
Acromioclavicular Khớp phẳng Ổn định vai khi nâng tay
Sternoclavicular Khớp yên ngựa Truyền lực từ tay về trục xương
Scapulothoracic Khớp giả Tăng biên độ vận động toàn vai

Những rối loạn và chấn thương thường gặp

Khớp vai dễ bị tổn thương do tính linh hoạt cao nhưng thiếu ổn định tuyệt đối. Các tình trạng bệnh lý phổ biến ở khớp vai bao gồm:

  • Trật khớp vai (Shoulder dislocation): đầu xương cánh tay bị trượt khỏi ổ chảo, thường xảy ra do chấn thương mạnh hoặc vận động sai tư thế.
  • Viêm gân chóp xoay (Rotator cuff tendinitis): do quá tải, tuổi tác hoặc vận động lặp đi lặp lại.
  • Hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng (Subacromial impingement): gân bị kẹt giữa mỏm cùng và đầu xương cánh tay trong lúc nâng tay.
  • Thoái hóa khớp vai (Glenohumeral osteoarthritis): do mài mòn sụn khớp theo thời gian, gây đau và hạn chế vận động.

Dấu hiệu cảnh báo thường gặp:

  • Đau tăng khi vận động tay lên cao
  • Mất sức mạnh vai
  • Tiếng lục cục khi cử động
  • Mất ổn định khớp, dễ bị "trượt" vai

Thông tin y khoa chi tiết: Mayo Clinic

Chẩn đoán và hình ảnh học

Bác sĩ thường bắt đầu bằng thăm khám lâm sàng: kiểm tra phạm vi chuyển động, test sức mạnh cơ, và các nghiệm pháp đặc hiệu như Neer’s test, Hawkins-Kennedy test, hay Apprehension test. Tuy nhiên, hình ảnh học là cần thiết để đánh giá cấu trúc chi tiết.

Các kỹ thuật hình ảnh thường dùng:

  1. X-quang: đánh giá cấu trúc xương, phát hiện trật khớp hoặc thoái hóa.
  2. Siêu âm: hữu ích trong phát hiện viêm gân, rách gân.
  3. MRI: phương tiện tốt nhất để đánh giá mô mềm – bao gồm gân chóp xoay, labrum, dây chằng.
  4. Nội soi khớp: vừa chẩn đoán, vừa có thể can thiệp điều trị.

Tham khảo hình ảnh học chi tiết: Radiopaedia – Shoulder MRI Protocol

Điều trị và phục hồi chức năng

Phác đồ điều trị được cá nhân hóa tùy theo tình trạng và mức độ tổn thương. Điều trị bảo tồn bao gồm nghỉ ngơi, dùng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), vật lý trị liệu, và tiêm corticosteroid nội khớp. Các bài tập phục hồi thường bắt đầu với cử động thụ động, sau đó chuyển dần sang cử động chủ động và tăng sức mạnh.

Phẫu thuật được cân nhắc trong các trường hợp rách gân hoàn toàn, trật khớp tái phát, thoái hóa nặng hoặc thất bại với điều trị nội khoa. Phẫu thuật hiện đại sử dụng nội soi khớp giúp phục hồi nhanh và giảm rủi ro biến chứng.

Lộ trình phục hồi gồm:

  • Tuần 1–2: kiểm soát đau và viêm
  • Tuần 2–6: phục hồi phạm vi vận động
  • Tháng 2–3: tăng cường sức mạnh cơ
  • Tháng 4 trở đi: trở lại hoạt động thể thao hoặc lao động nặng

Ứng dụng lâm sàng và phẫu thuật hiện đại

Nội soi khớp vai (arthroscopy) là một bước tiến vượt bậc trong điều trị rách gân chóp xoay, tổn thương labrum, và làm sạch khớp. Phẫu thuật ít xâm lấn giúp người bệnh phục hồi nhanh, ít sẹo và giảm biến chứng.

Một kỹ thuật nổi bật khác là thay khớp vai ngược (reverse shoulder arthroplasty), được chỉ định cho các trường hợp rách gân chóp xoay không còn khả năng phục hồi kèm theo thoái hóa nặng. Trong kỹ thuật này, vị trí cầu và ổ khớp được đảo ngược nhằm sử dụng cơ deltoid thay cho chóp xoay để vận động vai.

Nguồn tham khảo chuyên sâu: Johns Hopkins Medicine

Tài liệu tham khảo

  1. Standring, S. (Ed.). (2020). Gray's Anatomy: The Anatomical Basis of Clinical Practice (42nd ed.). Elsevier.
  2. Rockwood, C. A., Matsen, F. A., Wirth, M. A., & Lippitt, S. B. (2009). The Shoulder (4th ed.). Saunders.
  3. Burkhart, S. S., Morgan, C. D., & Kibler, W. B. (2003). The disabled throwing shoulder: Spectrum of pathology Part I: Pathoanatomy and biomechanics. Arthroscopy, 19(4), 404–420.
  4. American Academy of Orthopaedic Surgeons. (2024). Shoulder Injuries. Retrieved from https://orthoinfo.aaos.org
  5. Mayo Clinic. (2024). Shoulder pain. Retrieved from https://www.mayoclinic.org
  6. Radiopaedia. (2024). Shoulder MRI protocol. Retrieved from https://radiopaedia.org
  7. Johns Hopkins Medicine. (2024). Shoulder Replacement Surgery. Retrieved from https://www.hopkinsmedicine.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề khớp vai:

Phẫu thuật thay khớp vai toàn phần ngược Grammont trong điều trị viêm khớp vai - khớp glenohumeral với rách lớn của gân cơ vai Dịch bởi AI
British Editorial Society of Bone & Joint Surgery - Tập 86-B Số 3 - Trang 388-395 - 2004
Chúng tôi đã đánh giá 80 vai (77 bệnh nhân) với thời gian theo dõi trung bình là 44 tháng sau khi đặt khớp giả vai ngược Grammont. Ba implant đã bị thất bại và đã được sửa chữa. Điểm số Constant trung bình đã tăng từ 22,6 điểm trước phẫu thuật lên 65,6 điểm trong lần đánh giá. Trong 96% số vai này, không có hoặc chỉ có rất ít cơn đau. Độ nâng lên phía trước chủ động trung bình đã tăng từ ...... hiện toàn bộ
#khớp vai #phẫu thuật thay khớp #khớp giả ngược #viêm khớp thoái hóa #rách gân cơ vai
So Sánh Sửa Chữa Bankart Nội Khớp Qua Nội Soi Và Điều Trị Không Phẫu Thuật Đối Với Các Trường Hợp Trật Khớp Vai Trước Cấp Tính, Lần Đầu Dịch bởi AI
American Journal of Sports Medicine - Tập 22 Số 5 - Trang 589-594 - 1994
Một nghiên cứu triển vọng đã được thực hiện nhằm đánh giá điều trị không phẫu thuật so với sửa chữa khâu Bankart qua nội soi cho các trường hợp trật khớp vai trước cấp tính, lần đầu ở những vận động viên trẻ. Tất cả bệnh nhân đều đáp ứng các tiêu chí sau: 1) bị trật khớp trước cấp tính lần đầu do chấn thương, 2) không có tiền sử chèn ép hoặc trật khớp ẩn, 3) trật khớp cần phải giảm lại bằ...... hiện toàn bộ
Sản xuất tế bào gốc trung mô từ mô mỡ chó và ứng dụng của chúng trong chó bị viêm khớp mãn tính ở khớp vai - khuỷu tay Dịch bởi AI
Cell Biology International - Tập 36 Số 2 - Trang 189-194 - 2012
Tóm tắtLiệu pháp tế bào gốc tự thân AD-MSC [tế bào gốc trung mô (mesenchymal stem cell) từ mỡ] liên quan đến việc thu hoạch mỡ từ bệnh nhân bằng cách tách biệt các tế bào gốc và tế bào tái sinh, sau đó đưa các tế bào này trở lại cho bệnh nhân. Nghiên cứu này đánh giá sự sản xuất tế bào gốc AD-MSC ở chó và khả năng ứng dụng của chúng trong liệu pháp tế bào cho chó. ...... hiện toàn bộ
#AD-MSC #tế bào gốc trung mô #mô mỡ #viêm khớp mãn tính #chó
Về các thích nghi chức năng của động cơ: Từ việc định lượng các chiến lược động cơ đến việc phòng ngừa rối loạn cơ xương khớp ở vùng cổ - vai Dịch bởi AI
Acta Physiologica - Tập 199 Số s679 - Trang 1-46 - 2010
Tóm tắtNền tảng:  Các nghề nghiệp đặc trưng bởi tải trọng tĩnh thấp và các hành động lặp đi lặp lại cho thấy tỷ lệ cao các rối loạn cơ xương khớp liên quan đến công việc (WMSD) ở vùng cổ - vai. Hơn nữa, mệt mỏi cơ bắp và khó chịu được ghi nhận là có vai trò khởi phát quan trọng trong WMSD. Mục tiêu: Điều tra mối quan hệ giữa thông tin cảm giá...... hiện toàn bộ
Đánh giá hình ảnh học ở bệnh nhân bị bất ổn khớp vai trước Dịch bởi AI
Current Reviews in Musculoskeletal Medicine - Tập 10 - Trang 425-433 - 2017
Các chấn thương đến sụn viền, bao khớp (đặc biệt là dây chằng glenohumeral dưới), sụn khớp và periosteum glenoid có liên quan đến tình trạng bất ổn khớp vai trước. Mục tiêu của bài tổng quan này là cung cấp hình ảnh và phát hiện hình ảnh học thường gặp ở bệnh nhân mắc bất ổn khớp vai trước. Hơn nữa, chúng tôi sẽ trình bày các phương pháp tốt nhất để đo lường sự mất xương glenoid ở phía trước. Hình...... hiện toàn bộ
#bất ổn khớp vai trước #hình ảnh cộng hưởng từ #tổn thương Bankart #tổn thương Hill-Sachs #đánh giá hình ảnh học
Sử dụng mã chẩn đoán ICD-10 để xác định viêm khớp dạng thấp có và không có yếu tố huyết thanh khi kết quả xét nghiệm không có sẵn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 Số 1 - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề Rheumatoid factor (RF) và xét nghiệm kháng thể peptide vòng citrullinated (anti-CCP) thường được đo vào thời điểm chẩn đoán viêm khớp dạng thấp (RA) nhưng có thể không được lặp lại và do đó không có sẵn trong dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR); kết quả xét nghiệm lab cũng không có sẵn trong hầu hết các cơ sở d...... hiện toàn bộ
Ảnh hưởng tổng thể của cơ delta đến khớp vai Dịch bởi AI
Journal of Experimental Orthopaedics - Tập 1 Số 1 - 2014
Tóm tắt Giới thiệu Vẫn còn nhiều tranh cãi về vai trò của cơ delta đối với sự dịch chuyển khớp vai trong các chuyển động cơ bản và ném bóng. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu tác động thụ động của cơ delta lên trung tâm khớp vai delta (GHJC). ...... hiện toàn bộ
#cơ delta #khớp vai #dịch chuyển khớp #động học khớp vai #vận động viên
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP TIÊM NONG KHỚP DƯỚI DSA ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÔNG CỨNG KHỚP VAI BẰNG THANG ĐIỂM SPADI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả điều trị bơm nong khớp vai dưới DSA bằng thang điểm SPADI và các yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân đông cứng khớp vai được bơm nong ổ khớp dưới DSA, dựa trên lượng thuốc bơm, mức độ ngấm các buồng khớp để đánh giá mức độ hẹp và lượng thuốc cần thiết để nong khớp, đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng. Kết quả: Có 38 khớp vai...... hiện toàn bộ
#Đông cứng khớp vai #SPADI #bơm nong
CẢM GIÁC ĐAU DỘI NGƯỢC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHONG BẾ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY TRUYỀN LIÊN TỤC QUA CATHETERSO VỚI PHƯƠNG PHÁPTIÊM 1 LẦN DUY NHẤT SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Nghiên cứu nhằm mục tiêuso sánh tỉ lệ đau dội ngượcsau mổ của phương pháp phong bế đám rối thần kinh cánh tay tiêm 1 lần duy nhất so với phương pháp phong bế truyền liên tục qua catheter sau mổ ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai. 60 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai theo chương trình được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm phong bế đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm: 1 nhóm đ...... hiện toàn bộ
#đau dội ngược #đám rối thần kinh cánh tay #nội soi khớp vai #truyền liên tục qua catheter #một liều duy nhất
21. Tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của nhãn châm, điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị viêm quanh khớp vai đơn thuần
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Viêm quanh khớp vai là bệnh lý thường gặp do tổn thương các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai bao gồm: gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của nhãn châm, điện châm và xoa b&oa...... hiện toàn bộ
#Viêm quanh khớp vai #nhãn châm #tầm vận động #giảm đau
Tổng số: 158   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10