Kháng thể là gì? Các công bố khoa học về Kháng thể

Kháng thể có nghĩa là sự chống lại, phản đối hoặc không đồng ý với một ý kiến, quyết định hoặc hành động nào đó.Đây là một thuật ngữ thường được sử dụng trong l...

Kháng thể có nghĩa là sự chống lại, phản đối hoặc không đồng ý với một ý kiến, quyết định hoặc hành động nào đó.Đây là một thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực chính trị, xã hội và pháp luật để chỉ sự phản đối và chống đối một quyết định, hành động hoặc chính sách nào đó.
Kháng thể cũng có thể ám chỉ sự tự hành động, tự bảo vệ của cơ thể chống lại các tác nhân gây hại từ bên ngoài, như sự xâm nhập của vi khuẩn, virus, hay các chất độc hại. Hệ thống miễn dịch của cơ thể chính là một ví dụ về kháng thể, nó có khả năng nhận diện và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh một cách hiệu quả. Kháng thể cũng liên quan đến việc sản xuất và sử dụng các loại thuốc để tăng cường hệ thống miễn dịch, ví dụ như vắc xin hoặc kháng sinh.
Thêm vào đó, trong lĩnh vực y học, kháng thể cũng có thể ám chỉ các protein sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể để nhận diện và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, hoặc tác nhân gây dị ứng. Các kháng thể có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh tật và cũng có thể được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Công nghệ sản xuất kháng thể, bao gồm cả kháng thể đơn chuỗi, đang phát triển ngày càng phức tạp và có ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học và nghiên cứu khoa học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kháng thể":

The Early Paleozoic Active Margin of the Khangai Segment of the Mongol–Okhotsk Ocean
Pleiades Publishing Ltd - Tập 480 Số 1 - Trang 559-563 - 2018
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch đạm thủy phân từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (WLSH). Trước tiên, thành phần hóa học của WLSH được xác định. Tiếp theo, ảnh hưởng của tỷ lệ WLSH:nước đến hiệu suất thu hồi protein và ảnh hưởng của loại enzyme, pH, nhiệt độ, tỷ lệ enzyme:cơ chất (E:S) và thời gian thủy phân đến hoạt tính kháng oxy hóa được khảo sát. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa tỷ lệ E:S và thời gian nhằm thu dịch có hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất. Kết quả cho thấy WLSH chứa 81,4±0,3% ẩm, 55,9±0,6% protein, 4,3±0,2% lipid và 23,1±0,2% tro (theo hàm lượng chất khô). Hiệu suất thu hồi protein đạt 4,25±0,14% với tỷ lệ WLSH:nước 1:4 (w/v). Với điều kiện thủy phân tối ưu, hoạt tính nhốt DPPH đạt 80,74%. Nghiên cứu này đề xuất hướng sử dụng mới cho WLSH như dịch thủy phân có hoạt tính kháng oxy hóa, có thể dùng như thực phẩm chức năng hoặc phụ gia kháng oxy hóa tự nhiên thay cho hợp chất tổng hợp.
#Đầu tôm thẻ chân trắng #kháng oxy hóa #dịch thủy phân #hoạt tính sinh học #thủy phân enzyme
THỰC TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 43 - Trang 32-38 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae và phân loại carbapenemase củaKlebsiella pneumoniae kháng carbapenem tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 259 mẫu bệnh phẩm phân lập được Klebsiellapneumoniae tại Khoa Vi sinh - Sinh học phân tử, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Kim Chungtừ tháng 01/2022 đến hết tháng 12/2022.Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60 ± 19,5 tuổi, bệnh nhân nam chiếm 62,8%. Tỷ lệ phân lập K. pneumoniae nhiều nhất tại Khoa Hồi sức tích cực là 47,1% và Khoa Cấp cứu là 38,2%, mẫu bệnh phẩm chủ yếu từ các dịch hô hấp chiếm 72%. Các chủng kháng hầu hết với các nhóm kháng sinh, trong đó nhóm carbapenem là 69,9% - 75,3%, tỷ lệ K. pneumoniae đề kháng thấp hơn với gentamycin, fosfomycin, amikacin lần lượt là 47,5%, 40,2%, 31,7%, kháng colistin là 38%. So sánh tỷ lệ kháng các nhóm kháng sinh của nhóm CRKP cao hơn CSKP có ý nghĩa thống kê. Có 134/135 (99,2%) chủng K. pneumoniae kháng carbapenem theo cơ chế sinh enzym carbapenemase, trong đó có 88 (65,6%) chủng sinh enzym thủy phân carbapenem thuộc loại serine carbapenemase, và 46 (34,4%) chủng là Metallo-Beta-Lactamase.Kết luận: Tỷ lệ K. pneumoniae kháng carbapenem là 75,3%, kháng colistin là 38%. Có 99,2% chủng kháng carbapenem theo cơ chế sinh enzym carbapenemase. Trong đó, tỷ lệ vi khuẩn sinh enzym loại serine carbapenemase chiếm đa số.
#Carbapenemase #đề kháng kháng sinh #Klebsiella pneumoniae
TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG VÀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO ESCHERICHIA COLI VÀ KLEBSIELLA PNEUMONIAE TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mở đầu: Tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae ngày càng nghiêm trọng, có thể dẫn tới kéo dài thời gian nằm viện và thất bại điều trị ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi sinh, tình hình đề kháng, đặc điểm sử dụng kháng sinh và tính phù hợp trong sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 203 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn, có ít nhất một mẫu cấy bệnh phẩm phân lập được Escherichia coli và/hoặc Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2021 đến tháng 05/2021. Các tiêu chí khảo sát bao gồm: đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu, đặc điểm vi sinh, sự đề kháng kháng sinh và đặc điểm sử dụng kháng sinh. Tính phù hợp của kháng sinh kinh nghiệm được đánh giá dựa theo Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện Thống Nhất năm 2019. Kết quả: Tỷ lệ Escherichia coli sinh β-lactamase phổ rộng (ESBL) cao hơn khoảng 3 lần so với Klebsiella pneumoniae (61,3% so với 17,1%). Vi khuẩn đề kháng cao với penicillin, cephalosporin và fluoroquinolone. Klebsiella pneumoniae không sinh ESBL nhạy cảm thấp với carbapenem (53-54%). Phần lớn bệnh nhân được chỉ định phác đồ kinh nghiệm đơn trị (33,7%) hoặc phối hợp hai kháng sinh (50,8%). Cephalosporin và fluoroquinolone là 2 nhóm kháng sinh sử dụng nhiều nhất. Tính phù hợp chung của kháng sinh kinh nghiệm theo hướng dẫn là 70,9%. Kết luận: Cần cập nhật Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện dựa trên tình hình đề kháng hiện tại nhằm cải thiện tỷ lệ sử dụng kháng sinh phù hợp.
#Nhiễm khuẩn #Escherichia coli #Klebsiella pneumoniae #ESBL #kháng sinh
Production of peptide-specific antibody against protein P10 of Southern rice black-striked dwarf virus
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 19 Số 4 - 2021
Virus Southern rice black-striked dwarf virus (SRBSDV) disease caused serious damage rice growing areas in Northern and Central Vietnam over the past decade. While the application of SRBSDV diagnostic methods based on the Reverse transcription polymerase chain reaction (RT-PCR) technique was impossible due to technical complexity, simpler SRBSDV diagnostic techniques using specific antibody have not yet been developed in Vietnam. The biggest difficulty right now was the absence of commercial specific antibodies against SRBSDV. To develop diagnostic techniques by enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) for SRBSDV detection, in a previous study, we created antibodies against SRBSDV from the 66 kDa recombinant SRBSDV protein P10 expressed in E. coli; the obtained antibodies had a titer of 1:5000 dilution. Here, we continued to produce polyclonal antibodies against SRBSDV from small antigenic peptide (PASTTDVTHYGGY) derived from the P10 envelope protein, which was consevative in Vietnamese SRBSDV population. Titer of the purified IgG antibody was exmined using Dot enzyme-linked immunosorbent assay (Dot-ELISA) which showed a titer of 1:40000 dilution. The specific binding between anti-peptide IgG antibodies diluted at 1:40000 and the recombinant P10 protein in E. coli extraction was confirmed by using western blotting. In Dot-ELISA, our antibodies could distinguish between the SRBSDV-infected and non-infected rice samples. Our research results open up a new opportunity for developing the rapid diagnosis Southern rice black-striked dwarf virus membrane-type kit in Vietnam.
#Bệnh lùn sọc đen phương Nam #kháng thể đa dòng #protein P10
CĂN NGUYÊN NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2020-2021
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 41 - Trang 59-66 - 2023
Kháng kháng sinh hiện đang là vấn đề toàn cầu, đang gia tăng do tình trạng sử dụng kháng sinh không phù hợp trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp và y học. Mục tiêu : Xác định các loại vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn huyết và khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn này tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 113 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có cấy máu mọc vi khuẩn. Kết quả: Căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp nhất là Escherichia coli chiếm 33,6%, tiếp đó là Staphylococus aureus (23,8%), Klebsiella pneumonia (12,4%), Acinetobacter Baumanni (10,6%). 40-50% các chủng E.coli đã kháng hoặc kém nhạy với cephalosporin thế hệ 3, Ciprofloxacin, tỉ lệ kháng với Colistin, kháng sinh nhóm Carbapenem thấp (lần lượt là 3,4% và dưới 6%), 77,7% các chủng còn nhạy với Amikacin. 52,2% các chủng S.aureus đề kháng với Oxacillin.63,6% các chủng K.pneumoniae đề kháng với Fosfomycin, tỉ lệ đề kháng với kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminosid thấp dưới 8%. Các chủng A.baumanni đề kháng thấp (dưới 10%) với các kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminosid, Quinolon, chỉ có 8,3% nhạy với Ceftriaxone. Kết luận: Tại BV Trung ương Thái Nguyên, đa số các vi khuẩn gram âm còn nhạy với kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminosid.  
#Căn nguyên nhiễm khuẩn huyết #kháng kháng sinh #Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
KHẢ NĂNG KHÁNG OXY HÓA, ỨC CHẾ ENZYME α-AMYLASE VÀ α-GLUCOSIDASE CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY LỘC VỪNG (Barringtonia acutangula)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 2 - Trang 2983-2993 - 2022
Trong nghiên cứu này, khả năng ức chế hoạt động enzyme α-amylase, α-glucosidase và kháng oxy hóa của lá cây lộc vừng được nghiên cứu in vitro. Lá cây lộc vừng được ly trích bằng phương pháp soxhlet bằng các dung môi nước, ethanol 70% và methanol 70%. Hàm lượng phenolic, flavonoid, khả năng ức chế α-amylase, α-glucosidase và kháng oxy hóa được xác định bằng việc đo quang phổ ở bước sóng 510 nm, 765 nm, 660 nm, 405 nm và 517 nm. Kết quả, độ ẩm đạt 70,64% và hiệu suất chiết của lá cây lộc vừng đạt 9,78-13,13%. Lá cây lộc vừng được xác định có chứa các hợp chất alkaloid, terpenoid, flavonoid, steroid, tannin và phenol. Hàm lượng polyphenol của cao chiết lá cây lộc vừng lần lượt là 70,06 (nước); 77,94 (ethanol); 85,23 (methanol) mg GE/g cao chiết. Hàm lượng flavonoid của cao chiết lá cây lộc vừng lần lượt là 88,91 (nước); 109,65 (ethanol); 125,56 (methanol) mg quercetin/g cao chiết. Cao chiết lá cây lộc vừng có khả năng kháng oxy hóa bằng DPPH với giá trị IC50 lần lượt là 121,16 µg/mL (nước); 109,60 µg/mL (ethanol) và 98,42 µg/mL (methanol). Cao chiết lá cây lộc vừng còn có khả năng ức chế α-amylase với giá trị IC50 lần lượt là 145,31 µg/mL (nước); 131,72 µg/mL (ethanol) và 120,62 µg/mL (methanol). Cao chiết lá cây lộc vừng có khả năng ức chế α-glucosidase với giá trị IC50 lần lượt là 197,6 µg/mL (nước); 176,73 µg/mL (ethanol) và 158,01 µg/mL (methanol).
#α-amylase #α-glucosidase #Kháng oxy hóa #DPPH #Cây lộc vừng
Nghiên cứu căn nguyên và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do viêm đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 123-129 - 2019
Mục tiêu: Xác định các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong nhiễm khuẩn huyết do viêm đường mật và đánh giá tình trạng kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh trên các bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do viêm đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang bao gồm 95 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do viêm đường mật từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 11 năm 2018. Kết quả: Tác nhân vi khuẩn gây bệnh là vi khuẩn gram âm trong đó có chủ yếu là E. coli (64,2%), K. pneumoniae (13,7%), P. aeruginosa (6,3%). Tỷ lệ kháng kháng sinh cao ở nhóm cephalosporin thế hệ 3 và 4 (59,5% - 66,6%), tỷ lệ kháng kháng sinh với ciprofloxacin là 45,5%. Kháng sinh còn nhạy cảm cao với vi khuẩn là kháng sinh là nhóm aminoglycoside như amikacin với 92,4%, gentamicin với 66,7%. Đặc biệt amikacin nhạy 100% với E. coli. Nhóm carbapenem như ertapenem, meropenem, imipenem độ nhạy (92,4% - 98,4%), ngoài ra có colistin 86,7% và piperacillin/tazobactam 76,5%. Kết luận: Tác nhân gây ra nhiễm khuẩn huyết do viêm đường mật là vi khuẩn Gram âm trong đó chủ yếu là E. coli 64,2%, tiếp theo là K. pneumoniae 13,7%, P. aeruginosa 6,3%. Vi khuẩn đề kháng kháng sinh cao với nhóm cephalosporin thế hệ 3, 4. Vi khuẩn còn nhạy cao với amikacin, carbapenem, colistin và piperacillin/tazobactam.   
#Nhiễm khuẩn huyết #viêm đường mật #kháng kháng sinh
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các vi khuẩn gây bệnh, mức độ đề kháng của vi khuẩn và kết quả trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (NTĐTN) tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 171 hồ sơ bệnh án (HSBA) có chẩn đoán NTĐTN từ 01/01/2020 đến 31/12/2020 được điều trị nội trú tại khoa Ngoại niệu Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kết quả: Tuổi trung bình (TB) của mẫu nghiên cứu (51,7 ± 17,8) trong đó nữ chiếm tỷ lệ 52%. Trong tổng số mẫu nghiên cứu có 113 trường hợp (TH) 66,1% bệnh nhân có ít nhất 1 bệnh mắc kèm, tăng huyết áp gặp nhiều nhất 18,7%, các yếu tố gây phức tạp NTĐTN (bất thường cấu trúc hệ niệu chiếm tỉ lệ cao nhất 62,6%). Số BN lấy mẫu làm kháng sinh đồ (KSĐ) chiếm tỉ lệ 57,9%, kết quả mẫu cấy dương tính 48,5%, có 34 TH định danh ra 1 vi khuẩn (VK) và 2 TH định danh ra 2 VK, VK Gram (-) 73,7%, VK định danh ra được chủ yếu là Escherichia coli 39,5%, Proteus mirabilis 7,9%, Klebsiella pneumonia 7,9%, Pseudomonas aeruginosa 7,9%. Kết quả nghiên cứu cho thấy các VK này có tình trạng đề kháng cao với 1 số kháng sinh (KS): Escherichia coli kháng 100% cefazolin, cefotaxim, cefotetan, cefepim còn các KS khác cũng có tỷ lệ kháng trên 50% ampicillin, ceftriaxon, ceftazidim, ciprofloxacin… Kết quả điều trị BN được chẩn đoán đỡ giảm - xuất viện chiếm đa số. Kết luận: Nguyên nhân chủ yếu gây NTĐTN là do VK Gram (-): Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella pneumonia, Pseudomonas aeruginosa.... Các VK này có tình trạng đề kháng cao với một số KS cefazolin, cefotaxim, ampicillin, ceftriaxon… Tình trạng đề kháng KS của VK ngày càng gia tăng nói chung và đặc biệt trong điều trị NTĐTN nói riêng. Chính vì vậy việc cung cấp thường xuyên tình hình đề kháng KS của VK là cần thiết cho các bác sĩ trong điều trị. Kết quả điều trị NTĐTN giảm – xuất viện chiếm tỉ lệ cao 97,1%.
#Nhiễm trùng đường tiết niệu #vi khuẩn #kháng sinh.
Giá trị của kiểu gen trong xác định Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem gây nhiễm khuẩn huyết
Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của một số kiểu gen trong xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 50 chủng K. pneumoniae phân lập từ mẫu máu của 50 bệnh nhân NKH tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 10/2014 đến 05/2016. Kháng sinh đồ thực hiện trên hệ thống máy Vitek II của hãng BioMerieux, Pháp. Các gen kháng kháng sinh được phát hiện bằng Multiplex PCR tại Trung tâm nghiên cứu Y học Việt Đức, Bệnh viện TWQĐ 108.  Kết quả: Tất cả có 13/50 (26%) chủng K. pneumoniae kháng carbapenem; các chủng này mang các gen NDM-1, VIM, KPC và OXA-48 với tỷ lệ tương ứng là 24,0%, 12,0%, 2,0% và 2,0%. Tần suất xuất hiện gen NDM-1, TSC, 2POS, CN và NoC ở các chủng không nhạy cao hơn có ý nghĩa so với chủng còn nhạy cảm với kháng sinh nhóm carbapenem (p<0,05); Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính của các dấu ấn kiểu gen này trong xác định kiểu hình kháng carbapenem lần lượt là (từ 46,2% đến 84,6%), (62,2% đến 91,9%), (42,1% đến 66,7%) và (82,5% đến 92%). Kết luận: Có thể sử dụng kiểu gen để xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae. Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, kháng carbapenem, K. pneumoniae, gen kháng thuốc.   Summary  Objective: To evaluate the value of resistant genotype to predict carbapenem resistance phenotype of K. pneumoniae causing blood stream infections. Subject and method: A total of 50 K. pneumoniae isolated from patients with BSIs, who were treated at the 108 Military Central Hospital (108 MCH), in Hanoi, from Oct. 2014 to May 2016. All strains were identified and measured antibiotic susceptibility by using Vitek II Automated system (BioMerieux, France). Genes producing beta-lactamase were screened using in-house Multiplex PCR at Vietnamese-German Center for Medical Research, 108 MCH. Result: In total, 13/50 (26%) of K. pneumoniae isolates were of carbapenem resistances. These strains carried out cabapenemase genes including NDM-1 (24%), VIM (12%), KPC (2%) and OXA-48 (2%), respectively. Frequency of NDM-1, TSC, 2POS, CN and NoC genes in carbapenem resistant strains were significantly higher than those in carbapenem susceptible strains (p<0.05). The sensitivity, specificity, positive predict value and negative predict value of these genotypes to predict resistant carbapenem were (46.2% to 84.6%), (62.2% to 91.9%), (42.1% to 66.7%) and (82.5% to 92%), respectively. Conclusion: Genotypes can be used to predict carbapenem susceptibility of K. pneumoniae causing BSIs. Keywords: Sepsis, carbapenem resistance, K. pneumoniae, genotypic resistance.   Ngày nhận bài: 22/03/2020, ngày chấp nhận đăng: 14/04/2020 Người phản hồi: Lê Hữu Song - Email: [email protected] - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108   Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của một số kiểu gen trong xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 50 chủng K. pneumoniae phân lập từ mẫu máu của 50 bệnh nhân NKH tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 10/2014 đến 05/2016. Kháng sinh đồ thực hiện trên hệ thống máy Vitek II của hãng BioMerieux, Pháp. Các gen kháng kháng sinh được phát hiện bằng Multiplex PCR tại Trung tâm nghiên cứu Y học Việt Đức, Bệnh viện TWQĐ 108.  Kết quả: Tất cả có 13/50 (26%) chủng K. pneumoniae kháng carbapenem; các chủng này mang các gen NDM-1, VIM, KPC và OXA-48 với tỷ lệ tương ứng là 24,0%, 12,0%, 2,0% và 2,0%. Tần suất xuất hiện gen NDM-1, TSC, 2POS, CN và NoC ở các chủng không nhạy cao hơn có ý nghĩa so với chủng còn nhạy cảm với kháng sinh nhóm carbapenem (p<0,05); Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính của các dấu ấn kiểu gen này trong xác định kiểu hình kháng carbapenem lần lượt là (từ 46,2% đến 84,6%), (62,2% đến 91,9%), (42,1% đến 66,7%) và (82,5% đến 92%). Kết luận: Có thể sử dụng kiểu gen để xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae. Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, kháng carbapenem, K. pneumoniae, gen kháng thuốc.
#Nhiễm khuẩn huyết #kháng carbapenem #K. pneumoniae #gen kháng thuốc
Tổng số: 483   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10