Scholar Hub/Chủ đề/#giáo dục sức khỏe/
Giáo dục sức khỏe là yếu tố then chốt giúp nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi để cộng đồng sống khỏe mạnh hơn. Bằng cách cung cấp thông tin chính xác, nó giúp phòng ngừa bệnh và giảm áp lực hệ thống y tế. Các thành phần chính gồm kiến thức sức khỏe, kỹ năng sống khỏe, phòng ngừa bệnh tật, và quản lý, điều trị bệnh. Giáo dục sức khỏe được thực hiện qua hội thảo, truyền thông và công nghệ số. Dù có nhiều thách thức, nó tạo cơ hội nâng cao sức khỏe cộng đồng, yêu cầu sự hợp tác từ các bên liên quan.
Giới Thiệu về Giáo Dục Sức Khỏe
Giáo dục sức khỏe là một phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và cải thiện hành vi sức khỏe của cộng đồng. Mục tiêu của giáo dục sức khỏe không chỉ là cung cấp kiến thức mà còn giúp thay đổi thái độ và hành vi của mọi người để hướng tới một cuộc sống khỏe mạnh và chất lượng hơn.
Tầm Quan Trọng của Giáo Dục Sức Khỏe
Giáo dục sức khỏe đóng một vai trò thiết yếu trong việc phòng ngừa bệnh tật và tăng cường sức khỏe. Bằng cách cung cấp thông tin chính xác và khoa học, giáo dục sức khỏe giúp mọi người tự trang bị kiến thức để chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân và gia đình. Việc tăng cường giáo dục sức khỏe cũng đóng góp vào việc giảm tải cho hệ thống y tế và cắt giảm chi phí điều trị bệnh.
Các Thành Phần Chủ Yếu của Giáo Dục Sức Khỏe
Giáo dục sức khỏe bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có:
- Kiến Thức Sức Khỏe: Cung cấp những thông tin cơ bản về cơ thể con người, cách thức hoạt động của các hệ cơ quan và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Kỹ Năng Sống Khỏe: Hướng dẫn về thói quen ăn uống, vận động thể chất, và cách kiểm soát căng thẳng.
- Phòng Ngừa Bệnh Tật: Các biện pháp phòng tránh những bệnh phổ biến như tiểu đường, tim mạch, và ung thư.
- Quản Lý Và Điều Trị Bệnh: Kiến thức về việc nhận biết triệu chứng, tìm kiếm sự trợ giúp y tế kịp thời và tuân thủ quá trình điều trị bệnh.
Phương Pháp Thực Hiện Giáo Dục Sức Khỏe
Công tác giáo dục sức khỏe thường được triển khai thông qua các hình thức đa dạng như hội thảo, tập huấn, truyền thông đa phương tiện, và học tập theo nhóm. Ứng dụng công nghệ số, đặc biệt là Internet và các nền tảng truyền thông xã hội, đã mở rộng khả năng tiếp cận và truyền tải thông tin sức khỏe đến công chúng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Thách Thức và Cơ Hội
Giáo dục sức khỏe cũng đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự khác biệt về văn hóa, trình độ học vấn, và khả năng tiếp cận thông tin. Tuy nhiên, nó cũng mở ra nhiều cơ hội để cải thiện sức khỏe cộng đồng thông qua việc hợp tác giữa các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, ngành y tế, và các đoàn thể xã hội khác. Việc phát triển các chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp với đặc thù địa phương có thể tạo ra những thay đổi tích cực và bền vững.
Kết Luận
Giáo dục sức khỏe là một công cụ mạnh mẽ giúp cải thiện sức khỏe cộng đồng và chất lượng cuộc sống. Để đạt được hiệu quả cao nhất, cần có sự tham gia của tất cả các bên liên quan, từ chính quyền, cơ sở y tế đến từng cá nhân trong xã hội. Chỉ khi hiểu rõ tầm quan trọng và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục sức khỏe, chúng ta mới có thể xây dựng được một cộng đồng khỏe mạnh và phát triển bền vững.
Đánh giá hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị và một số yếu tố liên quan năm 2018. Mục tiêu: Đánh giá hoạt động giáo dụcsức khỏe của điều dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 12/2017 đến tháng 5/2018. Toàn bộ 190 điều dưỡng lâm sàng trực tiếp làm công tác chăm sóc người bệnh được phát phiếu tự đánh giá hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh dựa trên các nội dung: làm quen, lắng nghe, quan sát, đặt câu hỏi, sử dụng tài liệu, khuyến khích, động viên khen ngợi và giải thích.
Kết quả: Kiến thức chung của điều dưỡng còn chưa cao với các tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức tốt chiếm 66,8% và vẫn còn 13,2% điều dưỡng có kiến thức kém về giáo dục sức khỏe. Trong nghiên cứu này, tuổi và thâm niên công tác có liên quan đến kiến thức về giáo dục sức khỏe của điều dưỡng (p < 0,05).
Kết luận: Kiến thức giáo dục sức khỏe của điều dưỡng chưa cao, những người độ tuổi và thâm niên công tác lâu năm thực hiện giáo dục sức khỏe tốt hơn. Điều này cho thấy cần tập trung vào đào tạo nâng cao kiến thức GDSK cho điều dưỡng đặc biệt là đối tượng điều dưỡng trẻ tuổi mới vào nghề.
#kiến thức #giáo dục sức khỏe #điều dưỡng #Quảng Trị
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2020 Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng giáo dục sức khỏe cho NB tăng huyết áp tại bệnh viện Trường đại học Y khoa Vinh năm 2020. 2. Khảo sát hiệu quả giáo dục sức khỏe cho NB tăng huyết áp hiện nay tại bệnh viện Trường đại học Y khoa Vinh năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 50 NB được chẩn đoán THA đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh từ tháng 08/2020 đến tháng 10/2020. Kết quả: 100% người bệnh tăng huyết áp được nhân viên y tế giáo dục sức khỏe. Đa số người bệnh có kiến thức về bệnh THA như biểu hiện, trị số huyết áp, thời điểm đo huyết áp bệnh THA. 72% người bệnh có kiến thức về nguyên tắc điều trị THA là điều trị lâu dài; chỉ có 4% người bệnh không biết nguyên tắc điều trị của bệnh THA. Kết luận: Giáo dục sức khoẻ cho người bệnh THA tại bệnh viện Trường đại học Y khoa Vinh năm 2020 được thực hiện có hiệu quả tuy nhiên bệnh viện cần có chương trình GDSK cho người bệnh THA tiến hành đánh giá thường xuyên hiệu quả hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
#tăng huyết áp #NB #giáo dục sức khỏe
NHẬN XÉT SỰ THAY ĐỔI KIẾN THỨC VỀ BỆNH BẰNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2021 Mục tiêu: Nhận xét sự thay đổi kiến thức về bệnh bằng giáo dục sức khỏe của người bệnh THA tại bệnh viện Trường đại học Y khoa Vinh năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 48 NB được chẩn đoán THA điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh từ tháng 07/2021 đến tháng 10/2021. Kết quả: Sau giáo dục sức khoẻ có 81,3% người bệnh có kiến thức về trị số THA, không có người bệnh không biết về biến chứng THA; có 95,8% bệnh nhân THA nhận thức được sự cần thiết điều trị bệnh nền bên cạnh kiểm soát huyết áp, tuy nhiên vẫn cón 4,2% đối tượng chưa nhận thức được việc này. Kết luận: Sau GDSK hầu hết bệnh nhân có kiến thức tốt về bệnh THA do đó cần nâng cao vai trò GDSK để bệnh nhân tăng cường hiểu biết về bệnh.
#tăng huyết áp #NB #giáo dục sức khỏe
Thay đổi kiến thức và thái độ cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đang điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái năm 2020 Mục tiêu: Mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ về bệnh, cách chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đang điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái năm 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau có nhóm chứng. 168 bà mẹ (84 ở nhóm chứng, 84 ở nhóm can thiệp) được chọn vào nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe và bộ công cụ đánh giá kiến thức, thái độ của bà mẹ trước và sau can thiệp do tác giả xây dựng, tham khảo bộ công cụ trong y văn và xin ý kiến chuyên gia điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp với đặc điểm địa bàn và đối tượng nghiên cứu.
Kết quả: Kiến thức, thái độ của bà mẹ ở cả 2 nhóm về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trước can thiệp còn thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm này trước can thiệp (p > 0,05). Sau can thiệp, điểm kiến thức và thái độ của bà mẹ nhóm can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Đáng chú ý, trong khi nhóm đối chứng không có sự thay đổi về kiến thức, thái độ giữa hai thời điểm đánh giá (p > 0,05), nhóm can thiệp có sự cải thiện rõ rệt điểm số giữa trước và sau can thiệp (p > 0,05).
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe có hiệu quả trong việc thay đổi kiến thức và thái độ cho các bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Chương trình nên được áp dụng rộng rãi hơn trên lâm sàng cũng như các đánh giá sâu hơn để đánh giá chính xác hơn tác dụng và nâng cao chất lượng của chương trình can thiệp
#Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính #kiến thức #thái độ #can thiệp giáo dục sức khỏe.
Thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ viêm phổi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ viêm phổi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước - sau trên một nhóm đối tượng là 120 bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc viêm phổi điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2021.
Kết quả: Trước can thiệp, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về viêm phổi là 26,7% với điểm trung bình kiến thức là 9,4 ± 2,6 trên tổng số 24 điểm. Sau giáo dục sức khỏe, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về viêm phổi là 99,2%, với điểm trung bình kiến thức là 20,4 ± 2,8 trên tổng số 24 điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Kết luận: Kiến thức về bệnh, chăm sóc và dự phòng viêm phổi của các bà mẹ còn hạn chế trước can thiệp giáo dục sức khỏe. Sau giáo dục sức khỏe kiến thức của bà mẹ được cải thiện đáng kể, điều này cho thấy hiệu quả của giáo dục sức khỏe trong việc nâng cao kiến thức cho các bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phòng viêm phổi.
#Viêm phổi #trẻ dưới 2 tuổi #kiến thức của bà mẹ
Chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020 Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khoẻ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục có so sánh trước sau trên 90 người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Tư vấn trực tiếp, nhóm nhỏ từ 7 - 10 người bệnh, nội dung tư vấn dựa trên hướng dẫn của CDC Hoa Kỳ, hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hướng dẫn của Viện dinh dưỡng Quốc gia. Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh thận KDQOL-SFTM phiên bản 1.3 bản tiếng Việt có độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha 0,90 trước khi áp dụng cho nghiên cứu này.
Kết quả: Với phổ điểm từ 0 - 100 điểm, điểm ở các lĩnh vực đánh giá đều tăng lên so với trước can thiệp; cụ thể điểm trung bình chất lượng cuộc sống SF36 là 42,19 ± 19,75; sau can thiệp 1 tháng, tăng lên 45,70 ± 16,01, sau can thiệp 3 tháng, tăng lên 53,85 ± 16,84. Điểm các vấn đề bệnh thận trước can thiệp là 54,91 ± 21,69 tăng lên 57,94 ± 9,62 sau 1 tháng can thiệp và tăng lên 59,67 ± 10,03 sau 3 tháng can thiệp. Điểm chất lượng cuộc sống chung của người bệnh trước can thiệp là 48,55 ± 16,75, tăng lên 51,82 ± 11,62 sau can thiệp 1 tháng và tăng lên 56,76 ± 12,52 sau can thiệp 3 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Kết luận: Chương trình giáo dục sức khỏe đã góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ.
#Chạy thận nhân tạo chu kỳ #chất lượng cuộc sống #người bệnh.
Thực trạng kiến thức giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022 Mục tiêu: Mô tả kiến thức giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022.
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 170 điều dưỡng đang làm việc tại 11 khoa lâm sàng bệnh viện Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 11/2021 đến tháng 7/2022. Bộ công cụ phỏng vấn được thiết kế dựa trên các nội dung về các kỹ năng giáo dục sức khỏe với hệ số Cronbach’s alpha = 0,816.
Kết quả: 64,1% điều dưỡng có kiến thức đạt trong đó kiến thức về các kỹ năng làm quen, lắng nghe, quan sát chiếm tỷ lệ khá cao. Các yếu tố liên quan đến kiến thức giáo dục sức khỏe bao gồm: Nhóm tuổi, thâm niên công tác, tập huấn giáo dục sức khỏe.
Kết luận: Kiến thức giáo dục sức khỏe của điều dưỡng viên ở mức khá, cần tập trung công tác đào tạo nâng cao kiến thức giáo dục sức khỏe cho điều dưỡng là cần thiết, nhất là những điều dưỡng trẻ tuổi.
#Kiến thức #giáo dục sức khỏe #điều dưỡng
Thay đổi thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ vàng da sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ vàng da sơ sinh sau giáo dục sức khỏe tại bệnh viện Phụ Sản tỉnh Nam Định.
Đối tượng và phương pháp: Can thiệp một nhóm có so sánh trước sau trên 151 bà mẹ về thái độ chăm sóc trẻ vàng da sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản tỉnh Nam Định từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2015.
Kết quả: Thái độ chăm sóc của bà mẹ về vàng da sơ sinh trước giáo dục sức khoẻ còn thấp. Sau giáo dục sức khoẻ, thái độ của bà mẹ được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ bà mẹ có thái độ rất tích cực tăng từ 15,5% lên 45,9%, thái độ chưa tích cực giảm từ 20,3% xuống 4,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Kết luận: Thái độ rất tích cực của bà mẹ về chăm sóc trẻ vàng da sơ sinh còn thấp. Sau giáo dục sức khoẻ, thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ vàng da sơ sinh được cải thiện rõ rệt.
#Vàng da sơ sinh #giáo dục sức khoẻ #thay đổi thái độ
Thay đổi kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh lao tại Trung tâm y tế Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn năm 2019 sau giáo dục sức khỏe Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh lao ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn sau giáo dục sức khỏe.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước sau trên một nhóm đối tượng với cỡ mẫu là 60 người bệnh mắc lao điều trị giai đoạn củng cố trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Kết quả: Trước can thiệp, tỷ lệ người bệnh có kiến thức về tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao chiếm 58,3% nhưng sau can thiệp 1 tuần tỷ lệ này là 95% và sau can thiệp 1 tháng tỷ lệ này vẫn ở mức cao là 91,7%. Trước can thiệp, tỷ lệ người bệnh thực hành tuân thủ điều trị đạt là 48,3%. Nhưng sau can thiệp 1 tuần thì tỷ lệ này tăng lên 76,7%; sau can thiệp 1 tháng là 75%. Sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Kết luận: Kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh lao ở giai đoạn củng cố tại Trung tâm Y tế Cao Lộc được cải thiện đáng kể sau giáo dục sức khỏe. Do vậy, giáo dục sức khỏe cần được thực hiện như một nội dung thường quy tại phòng khám trung tâm y tế Cao Lộc để nâng cao kiến thức cũng như thực hành về tuân thủ điều trị lao cho người bệnh.
#người bệnh mắc lao #kiến thức #thực hành #tuân thủ điều trị #giáo dục sức khỏe
Hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại Bệnh viện phụ sản Thiện An năm 2022 Đặt vấn đề: Hoạt động giáo dục sức khỏe là hoạt động quan trọng của điều dưỡng. Hoạt động này góp phần nâng cao sức khỏe cho người bệnh. Mục tiêu: Mô tả phản hồi của người bệnh về hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại Bệnh viện Phụ Sản Thiện An năm 2022. Phương pháp: cắt ngang trên toàn bộ 390 người bệnh điều trị nội trú trong thời gian từ tháng 4/2022 -10/2022 đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Bộ công cụ phát vấn gồm 16 câu nhằm đánh giá mức độ hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh phản hồi mức độ chất lượng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng ở mức tốt là 93,6%; mức khá là 6,5%. Tỷ lệ người bệnh được tư vấn khi làm thủ tục nhập viện là 89,0%; khi nằm viện là 92,6%; trước khi ra viện là 85,1% và cả ba thời điểm là 81,5%. Tỷ lệ người bệnh có cảm nhận tốt về năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng ở mức tốt là 19,5%; mức rất tốt là 80,5%. Phản hồi của người bệnh về điều dưỡng tư vấn cho người bệnh ở mức dễ hiểu là 99,7%; khó hiểu là 0,3%. Có mối liên quan giữa trình độ người bệnh và mức độ đánh giá hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, hộ sinh. Kết luận: Mức độ phản hồi giáo dục sức khỏe của người bệnh tại địa điểm nghiên cứu đa phần ở mức tốt, tỷ lệ được tư vấn cả 3 thời điểm nhập viện, nằm viện, ra viện cao và có mối liên quan đến trình độ của người bệnh.
#Tư vấn giáo dục sức khỏe #điều dưỡng #hộ sinh