Clarithromycin là gì? Các công bố khoa học về Clarithromycin

Clarithromycin là một loại kháng sinh thuộc nhóm macrolide, được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự p...

Clarithromycin là một loại kháng sinh thuộc nhóm macrolide, được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và làm giảm vi khuẩn gây viêm nhiễm. Clarithromycin thường được sử dụng trong điều trị các bệnh như viêm họng, viêm phổi, viêm xoang, viêm âm đạo, và nhiễm Helicobacter pylori (loại vi khuẩn gây loét dạ dày). Tuy nhiên, như với bất kỳ loại thuốc kháng sinh nào, sử dụng clarithromycin cần được chỉ định và giám sát bởi bác sĩ.
Clarithromycin là một kháng sinh có tác động rộng và có khả năng kháng vi khuẩn tốt. Nó hoạt động bằng cách ức chế quá trình tổng hợp protein trong vi khuẩn, từ đó làm ngừng sự phát triển và sinh sản của chúng.

Clarithromycin được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:

1. Viêm phổi: Clarithromycin có thể được sử dụng để điều trị viêm phổi cộng đồng và viêm phổi thu được từ môi trường y tế.

2. Viêm họng và viêm xoang: Clarithromycin cũng có hiệu quả trong việc điều trị viêm họng, viêm xoang và các nhiễm khuẩn khác trong hệ hô hấp trên.

3. Nhiễm khuẩn âm đạo: Clarithromycin đã chứng minh hiệu quả trong việc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo như viêm âm đạo và viêm cầu.

4. Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori: Clarithromycin là một trong các thuốc kháng sinh được sử dụng trong chế độ điều trị nhiễm khuẩn Helicobacter pylori, một loại vi khuẩn gây loét dạ dày.

Tuy nhiên, clarithromycin không hiệu quả đối với những vi khuẩn không nhạy cảm, do đó cần xác định đúng loại vi khuẩn gây nhiễm trước khi sử dụng. Clarithromycin cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ, bao gồm đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, và tăng cường tác động của một số loại thuốc khác.
Clarithromycin có công thức hóa học là C38H69NO13 và có trọng lượng phân tử là 747.96 g/mol. Đây là một loại kháng sinh semi-synthetic thuộc nhóm macrolide, được tổng hợp từ erythromycin.

Clarithromycin có khả năng ngăn chặn quá trình tổng hợp protein trong vi khuẩn bằng cách kết hợp với một phần nhỏ của ribosome, là nơi tổng hợp protein xảy ra. Việc ngăn chặn quá trình tổng hợp protein làm cho vi khuẩn không thể tạo ra các protein cần thiết để sống sót và phát triển, từ đó giết chết hoặc làm suy yếu vi khuẩn.

Clarithromycin có một phổ kháng vi khuẩn rộng, tác động đối với nhiều loại vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Vi khuẩn nhạy cảm bao gồm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, và nhiều loại vi khuẩn khác.

Trên thị trường, clarithromycin có dạng viên nén, viên nén có màng, viên nang, hỗn dịch, và dạng viên uống giải phóng kéo dài. Liều lượng và thời gian sử dụng clarithromycin được chỉ định dựa trên loại nhiễm khuẩn, nặng nhẹ, từng đối tượng bệnh nhân và chỉ định cụ thể.

Tuy clarithromycin là một thuốc kháng sinh hiệu quả, nhưng cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sỹ và không sử dụng tự ý. Việc sử dụng không đúng cách hoặc lạm dụng thuốc có thể gây tình trạng kháng thuốc và tìm ra các chủng vi khuẩn kháng clarithromycin.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "clarithromycin":

Phân tích gộp về liệu pháp ngắn hạn so với dài hạn sử dụng chất ức chế bơm proton, clarithromycin và metronidazole hoặc amoxycillin để điều trị nhiễm Helicobacter pylori Dịch bởi AI
Alimentary Pharmacology and Therapeutics - Tập 14 Số 5 - Trang 603-609 - 2000
Bối cảnh:

Mặc dù liệu pháp ba phương pháp với chất ức chế bơm proton, clarithromycin và amoxycillin hoặc metronidazole được chấp nhận rộng rãi nhất để điều trị nhiễm Helicobacter pylori, vẫn chưa có sự đồng thuận về việc duy trì điều trị trong bao lâu.

Mục tiêu:

Đánh giá liệu việc tăng thời gian liệu pháp ba phương pháp lên quá 7 ngày có cải thiện hiệu quả điều trị hay không.

Phương pháp:

Tiến hành tìm kiếm tài liệu một cách rộng rãi. Các báo cáo từ các thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh các thời gian điều trị khác nhau đã được chọn. So sánh giữa các liệu pháp ngắn (7 ngày) và dài (10/14 ngày) đã được thực hiện, cũng như so sánh ba chiều của các liệu pháp 7 ngày với 10 ngày, 10 ngày với 14 ngày và 7 ngày với 14 ngày. Phân tích tổng hợp được thực hiện bằng phần mềm chia sẻ thông thường (Review Manager 4.0). Tỷ lệ Odds của Peto sử dụng mô hình phân tích cố định đã được tính toán cho từng so sánh.

Kết quả:

Mười ba nghiên cứu đã được xác định. Các liệu pháp kéo dài từ 10 đến 14 ngày có kết quả tốt hơn so với thời gian 7 ngày. Trong những so sánh trực tiếp, chỉ các liệu pháp 14 ngày là vượt trội hơn đáng kể so với điều trị 7 ngày. Sự cải thiện về tỷ lệ chữa bệnh dao động từ 7 đến 9%. Các so sánh giữa 7 ngày với 10 ngày và 10 ngày với 14 ngày cũng cho thấy xu hướng không đáng kể về tỷ lệ chữa bệnh tốt hơn với liệu pháp dài hơn.

Kết luận:

Liệu pháp ba phương pháp dựa trên chất ức chế bơm proton trong 14 ngày cho kết quả tốt hơn so với thời gian 7 ngày. Cần thêm dữ liệu để đánh giá các liệu pháp trong 10 ngày.

#Helicobacter pylori #liệu pháp ba phương pháp #chất ức chế bơm proton #clarithromycin #amoxycillin #metronidazole #phân tích tổng hợp #tỷ lệ Odds của Peto #thời gian điều trị #tỷ lệ chữa bệnh.
Chất ức chế bơm proton, clarithromycin và amoxycillin hoặc nitroimidazole: một phân tích gộp về diệt trừ Helicobacter pylori Dịch bởi AI
Alimentary Pharmacology and Therapeutics - Tập 14 Số 10 - Trang 1319-1328 - 2000
Mục tiêu:

Thực hiện phân tích gộp các nghiên cứu so sánh liệu pháp tam hợp một tuần hai lần mỗi ngày với chất ức chế bơm proton, clarithromycin (C) và amoxycillin (A) (PCA) so với chất ức chế bơm proton, clarithromycin và nitroimidazole (N) (PCN) trong việc diệt trừ H. pylori.

Phương pháp đánh giá:

Tiêu chí lựa chọn: Thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh PCA với PCN được đưa vào. Nguồn dữ liệu: cơ sở dữ liệu PubMed và tóm tắt từ các hội nghị đến tháng 9 năm 1999. Thống kê: Phân tích gộp được thực hiện bằng cách kết hợp tỷ lệ chênh lệch (OR) của các nghiên cứu cá nhân thành OR toàn cầu (phương pháp Peto) cả trên cơ sở dự định điều trị (ITT) và theo phương thức đã quy định (PP).

Kết quả:

Hai mươi hai nghiên cứu đạt tiêu chí đưa vào. Mười tám nghiên cứu báo cáo phân tích ITT và 20 PP. Tỷ lệ thành công diệt trừ H. pylori trung bình là 81% (KTC 95%: 79–83%) ITT, và 84% (82–86%) PP với PCA và 81% (78–83%) ITT và 84% (82–86%) PP với PCN; tỷ lệ chênh lệch cho hiệu quả của PCA so với PCN là 1 (0.83–1.22) trên ITT và 0.98 (0.8–1.2) trên PP. Phân tích phụ cho thấy hiệu quả diệt trừ H. pylori trung bình với PC(250 b.d.)A là 81% (78–85%) ITT, so với 86% (83–89%) với PC(250 b.d.)N. Tỷ lệ chênh lệch cho so sánh này là 0.68 (0.48–0.98). Cuối cùng, khi so sánh PC(500 b.d.)A với PC(250 b.d.)N tỷ lệ khỏi ITT là 77% (74–80%), và 75% (72–78%) với tỷ lệ chênh lệch là 1.18 (0.93–1.5).

Kết luận:

Tổng thể, phác đồ kết hợp một tuần của PCA và PCN cho hiệu quả diệt trừ H. pylori tương tự nhau. Tuy nhiên, phác đồ PCN đạt được kết quả tốt hơn đáng kể khi sử dụng liều thấp của C (250 mg/lần, hai lần mỗi ngày).

#meta phân tích #diệt trừ <i>Helicobacter pylori</i> #điều trị tam hợp #chất ức chế bơm proton #clarithromycin #amoxycillin #nitroimidazole
Mô Hình PBPK Dự Đoán Tương Tác Thuốc Qua CYP3A4 và P-gp: Mạng Lưới Mô Hình của Rifampicin, Itraconazole, Clarithromycin, Midazolam, Alfentanil, và Digoxin Dịch bởi AI
CPT: Pharmacometrics and Systems Pharmacology - Tập 7 Số 10 - Trang 647-659 - 2018
Theo các tài liệu hướng dẫn hiện tại của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA), mô hình dược động học dựa trên sinh lý (PBPK) là một công cụ mạnh mẽ để khám phá và dự đoán định lượng tương tác thuốc-thuốc (DDI) và có thể cung cấp một phương án thay thế cho các thử nghiệm lâm sàng chuyên dụng. Nghiên cứu này cung cấp các mô hình PBPK toàn cơ thể của rifampicin, itraconazole, clarithromycin, midazolam, alfentanil và digoxin trong khuôn khổ Bộ Phần Mềm Dược Học Hệ Thống Mở (OSP). Tất cả các mô hình được xây dựng độc lập, kết hợp với các thông số tương tác đã được báo cáo, và được đánh giá lẫn nhau để xác minh hiệu suất dự đoán của chúng bằng cách mô phỏng các nghiên cứu DDI lâm sàng đã công bố. Tổng cộng có 112 nghiên cứu đã được sử dụng để phát triển mô hình và 57 nghiên cứu dùng để dự đoán DDI. 93% tỷ lệ diện tích dưới đường cong của nồng độ huyết tương theo thời gian (AUC) dự đoán và 94% tỷ lệ nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax) nằm trong hai lần giá trị quan sát được. Nghiên cứu này đặt nền tảng cho việc đánh giá nền tảng OSP về các dự đoán PBPK đáng tin cậy đối với DDI do enzym và vận chuyển dang môi trong quá trình phát triển thuốc được thông tin bằng mô hình. Tất cả các mô hình được trình bày đều là mã nguồn mở và được tài liệu hóa minh bạch.
#Mô hình PBPK #tương tác thuốc #Rifampicin #Itraconazole #Clarithromycin #Midazolam #Alfentanil #Digoxin #FDA #EMA #Dự đoán CYP3A4 #P-gp #Mô hình dược động học.
Khả Năng Kháng In Vitro của Rhodococcus equi và Các Tác Nhân Thường Gặp Ở Ngựa Đối Với Azithromycin, Clarithromycin và 20 Chất Kháng Khuẩn Khác Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 47 Số 5 - Trang 1742-1745 - 2003
TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định hoạt tính in vitro của azithromycin (AZM), clarithromycin (CLR) và 20 chất kháng khuẩn khác chống lại Rhodococcus equi và các tác nhân gây bệnh vi khuẩn thường gặp ở ngựa khác. Tổng cộng 201 các chủng vi khuẩn từ nhiều mẫu lâm sàng ngựa khác nhau đã được kiểm tra. CLR hoạt động mạnh hơn AZM chống lại R. equi, với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) mà ở đó 90% các chủng bị ức chế là 0,12 và 1,0 μg/ml, tương ứng. Các chất kháng khuẩn khác có hoạt tính cao chống lại ít nhất 90% các chủng R. equi in vitro bao gồm rifampin, gentamicin và imipenem. Cả AZM và CLR đều cho thấy hoạt tính tốt đối với streptococci beta-hemolytic và Staphylococcus spp. AZM mạnh hơn các macrolides khác đối với Pasteurella spp. và Salmonella enterica.

#Kháng thuốc; Rhodococcus equi; Azithromycin; Clarithromycin; Ngựa; Kháng sinh
Physicochemical and anti-bacterial performance characterization of clarithromycin nanoparticles as colloidal drug delivery system
Colloids and Surfaces B: Biointerfaces - Tập 88 Số 1 - Trang 39-44 - 2011
Physicochemical properties of amorphous clarithromycin obtained by grinding and spray drying
European Journal of Pharmaceutical Sciences - Tập 7 Số 4 - Trang 331-338 - 1999
Interaction of the Macrolide Antimicrobial Clarithromycin with Dissolved Humic Acid
Environmental Science & Technology - Tập 42 Số 2 - Trang 422-428 - 2008
Macrolides, Ketolides, and Glycylcyclines: Azithromycin, Clarithromycin, Telithromycin, Tigecycline
Infectious Disease Clinics of North America - Tập 23 Số 4 - Trang 997-1026 - 2009
Tổng số: 809   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10