Biến chứng phẫu thuật là gì? Các công bố khoa học về Biến chứng phẫu thuật

Biến chứng sau phẫu thuật là vấn đề thường gặp, có thể ảnh hưởng đến quá trình phục hồi và sức khỏe của bệnh nhân. Có nhiều loại biến chứng theo thời điểm và mức độ, như xuất huyết, nhiễm trùng, đông máu và thoái hóa chức năng cơ quan. Nguy cơ biến chứng phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, tuổi tác và thói quen sinh hoạt. Phòng ngừa biến chứng bao gồm đánh giá kỹ lưỡng trước phẫu thuật, chăm sóc hậu phẫu tốt và giáo dục bệnh nhân. Hiểu biết và chuẩn bị tốt có thể giúp quản lý và giảm rủi ro.

Biến Chứng Sau Phẫu Thuật: Một Cái Nhìn Tổng Quan

Phẫu thuật, từ những thủ tục đơn giản cho đến các ca phức tạp, luôn tiềm ẩn những nguy cơ và biến chứng nhất định. Biến chứng sau phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến quá trình phục hồi của bệnh nhân và dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe. Việc nhận thức đầy đủ về các biến chứng tiềm ẩn là điều cần thiết cho cả bệnh nhân và nhân viên y tế.

Phân Loại Các Biến Chứng Sau Phẫu Thuật

Biến chứng sau phẫu thuật có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào thời điểm xảy ra, mức độ nghiêm trọng, hoặc loại phẫu thuật. Dưới đây là một số phân loại thường gặp:

Biến Chứng Ngay Sau Phẫu Thuật

  • Xuất huyết: Là tình trạng chảy máu quá mức tại vị trí phẫu thuật, cần được kiểm soát ngay lập tức để tránh nguy hiểm.
  • Phản ứng dị ứng: Có thể xảy ra do thuốc mê hoặc vật liệu được sử dụng trong quá trình thực hiện phẫu thuật.

Biến Chứng Ngắn Hạn

  • Nhiễm trùng: Nguy cơ này thường xuất hiện trong vài ngày đến vài tuần sau phẫu thuật. Điều trị thường bao gồm kháng sinh và chăm sóc vết thương phù hợp.
  • Đông máu: Huyết khối có thể hình thành trong tĩnh mạch, đặc biệt là ở chân, dẫn đến tình trạng nguy hiểm như thuyên tắc phổi.

Biến Chứng Dài Hạn

  • Sẹo lồi: Một số bệnh nhân có thể phát triển mô sẹo dày đặc và rộng, gây ảnh hưởng thẩm mỹ và chức năng.
  • Thoái hóa chức năng cơ quan: Một số ca phẫu thuật có thể dẫn đến suy giảm chức năng của cơ quan liên quan, ví dụ như khớp gối sau phẫu thuật thay thế.

Yếu Tố Nguy Cơ Liên Quan Đến Biến Chứng

Nhiều yếu tố có thể tăng cường nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật, bao gồm:

  • Tình trạng sức khỏe tổng quát: Bệnh mãn tính như tiểu đường, bệnh tim mạch có thể làm chậm quá trình hồi phục.
  • Tuổi tác: Người lớn tuổi thường có nguy cơ cao hơn mắc phải các biến chứng.
  • Thói quen sinh hoạt: Hút thuốc lá hoặc uống rượu có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.

Phòng Ngừa Biến Chứng Sau Phẫu Thuật

Phòng ngừa biến chứng không chỉ dựa vào kỹ thuật của phẫu thuật viên mà còn yêu cầu sự hợp tác từ bệnh nhân và đội ngũ y tế. Dưới đây là một số biện pháp cơ bản:

  • Đánh giá kỹ lưỡng trước phẫu thuật: Kiểm tra sức khỏe tổng thể, xác định và xử lý các yếu tố nguy cơ trước khi tiến hành phẫu thuật.
  • Chăm sóc hậu phẫu tốt: Tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ, chăm sóc vết thương, và theo dõi dấu hiệu bất thường.
  • Giáo dục bệnh nhân: Giúp bệnh nhân nhận thức được dấu hiệu của biến chứng để kịp thời xử lý.

Kết Luận

Biến chứng sau phẫu thuật là một phần không thể tránh khỏi trong thực hành y khoa, tuy nhiên, với sự chuẩn bị và chăm sóc tận tâm, nhiều biến chứng có thể được quản lý hoặc phòng ngừa hiệu quả. Sự hiểu biết giúp bệnh nhân và nhân viên y tế làm giảm thiểu rủi ro và cải thiện kết quả sau phẫu thuật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "biến chứng phẫu thuật":

BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
Phân tích các biến chứng phẫu thuật đặt mảnh ghép điều trị sa tạng chậu trong thời gian theo dõi 2 năm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 107 - 110 - 2018
Sử dụng mảnh ghép trong phẫu thuật điều trị sa tạng chậu được thực hiện tại bệnh viên Từ Dũ TP.HCM từ 2009. Phẫu thuật ngả âm đạo bằng kỹ thuật cố định sàn chậu vào dây chằng cùng gai (sacrospinopexy/ sacrospinofixation, transvaginal sacrospinous ligament fixation). Phẫu thuật ngả bụng cố định sàn chậu vào mỏm nhô (sacrocolpopexy/ promomtofixation per laparoscopy). Chất liệu mảnh ghép tổng hợp là polyprophylene. Mục tiêu: Phân tích các biến chứng, sau thời gian theo dõi 2 năm, đặc biệt nhấn mạnh biến chứng sa lại nhằm rút ra kinh nghiệm cho phẫu thuật viên. Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 1. 2015 đến tháng 12.2016, có 92 ca phẫu thuật ngả âm đạo và 97 ca phẫu thuật ngả bụng. Tuổi trung bình ngả âm đạo là 69, ngả bụng là 57. Sa từ 2 tạng chậu, mức độ sa ≥ 2. Tỷ lệ sa bàng quang 92,1 %, sa tử cung 60,1 %, sa trực tràng 30,5%. Tỷ lệ lộ mảnh ghép ngả âm đạo 13,0%. Tỷ lệ sa tái phát ≥ độ 2 là 6,5% trong phẫu thuật ngả âm đạo, 1% trong phẫu thuật ngả bụng. Có 2,1% són tiểu mới, 1% tiểu tồn lưu ngả âm đạo. Không có biến chứng nào trong phẫu thuật. Thòi gian phẫu thuật trung bình ngả âm đạo 50 ph, ngả nội soi là 180ph. Kết luận: Hơn 90% trường hợp lộ mảnh ghép thể điều trị nội khoa, hoặc cắt lọc tại phòng khám không cần nhập viện. Triệu chứng đau là những cơn co thắt xảy ra ngắn và không thường xuyên, người bệnh không yêu cầu can thiệp gì thêm. Những trường hợp són tiểu mới, hướng dẫn vật lý trị liệu, tập bàng quang, tập mạnh cơ sàn chậu. Biến chứng sa lại sau mổ ngả âm đạo sa vùng đỉnh là chính, là do kỹ thuật mổ chưa đạt đến mức I DeLancy. Phẫu thuật lại do sa tái phát thường phải giải quyết vùng đỉnh, nội soi là ưu thế khi giải quyết khối sa vùng đỉnh. Cắt đoạn cổ tử cung cần thực hiện nếu khám lâm sàng có cổ tử cung dài. Phẫu thuật ngả bụng nhiều ưu điểm hơn, ít biến chứng hơn, nên cần nhân rộng việc đào tạo ekip phẫu thuật viên nội soi trong tương lai.
#Mảnh ghép. Biến chứng.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XỬ TRÍ CÁC BIẾN CHỨNG VÀ DI CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN BẢO TỒN TRONG UNG THƯ THANH QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và đánh giá kết quả xử trí các biến chứng và di chứng của phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn trong ung thư thanh quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, 219 bệnh nhân được phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn do ung thư thanh quản, tại bệnh viện tai mũi họng trung ương từ tháng 10/2018 đến 9/2021. Kết quả: Tỷ lệ biến chứng là 17,4%, di chứng là 6,8%. Tỉ lệ biến chứng của từng phương pháp mở sụn giáp cắt dây thanh, cắt thanh quản bán phần ngang trên thanh môn, CHEP, Tucker lần lượt là 20,6%, 15,4%, 16,4%, 17,4%. Tỉ lệ di chứng của từng phương pháp là 0,9%, 38,5%, 14,5%, 6,8%.Tỉ lệ các biến chứng chảy máu 5%, tràn khí 9,5%, nhiễm trùng vết mổ 2,3%, viêm phổi 4,1%. Di chứng chỉ gặp hẹp thanh quản với tỉ lệ 6,8%. Kết luận: Phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn có tỉ lệ biến chứng và di chứng thấp. Các biến chứng và di chứng có thể xử lý được và đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân.
#ung thư thanh quản #cắt thanh quản bảo tồn #biến chứng và di chứng
Mất thị lực do tụ máu ổ mắt sau phẫu thuật tạo hình mí đôi trên bệnh nhân rối loạn đông máu: báo cáo một ca lâm sàng
Tụ máu sau phẫu thuật là biến chứng thường gặp và mất thị lực vĩnh viễn là biến chứng nặng nề nhất của phẫu thuật tạo hình mí đôi. Bài báo thông báo ca lâm sàng: bệnh nhân nữ 22 tuổi, bị chảy máu, tụ máu ổ mắt sau phẫu thuật tạo hình mí đôi liên quan tới rối loạn đông máu do dị dạng tĩnh mạch chi dưới. Do tình trạng rối loạn đông máu nặng, không thể can thiệp phẫu thuật lấy máu tụ, giảm áp, cầm máu, điều trị bằng nội khoa được đẩy mạnh với nguyên tắc: điều chỉnh tình trạng rối loạn đông máu, giảm áp lực ổ mắt bằng steroid và lợi tiểu cùng với các biện pháp hỗ trợ khác. Sau 11 tháng, thị lực mắt phải phục hồi hoàn toàn trong khi mắt trái mất thị lực vĩnh viễn. Nguyên nhân gây chảy máu, cơ chế gây mất thị lực, cách phòng ngừa và điều trị được tác giả bàn luận. Kết luận của bài báo khẳng định tụ máu và tăng áp lực ổ mắt là nguyên nhân gây mất thị lực. Rối loạn đông máu làm tăng nguy cơ tụ máu lớn, chảy máu không cầm và gây hạn chế chỉ định can thiệp ngoại khoa giải ép ổ mắt nên rất cần được khám sàng lọc và xét nghiệm trước mổ.
#Tụ máu ổ mắt #chảy máu ổ mắt #mất thị lực #biến chứng phẫu thuật tạo hình mí mắt.
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt bè trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 31 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 31 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 29,03% gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, xuất huyết dịch kính (XHDK) 3,22%, các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ (66,67%), bằng nội khoa sau mổ (33,33%). Tỷ lệ biến chứng sớm (<2 tuần) 67,74% gồm bong hắc mạc 12,9%, rò sẹo bọng (12,9%), sẹo bọng dẹt 19,35%, viêm màng bồ đào trước 22,58%, các biến chứng giảm nhanh sau 2 tuần (trừ đục thể thủy tinh đục thể thủy tinh 6,44%) (từ 67,74% xuống còn 19,35%). Nhãn áp cao trước mổ làm tăng tỷ lệ XHTP và bong hắc mạc (<0,001, test Chi square), thời gian nhãn áp cao kéo dài làm tăng tỷ lệ bong hắc mạc (<0,001, test Chi square) viêm màng bồ đào (0,03, test Chi square). Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật cắt bè vẫn là phẫu thuật có ý nghĩa trong kiểm soát nhãn áp trong điều trị glôcôm góc đóng cơn cấp không cắt cơn không kèm theo đục thể thủy tinh, tuy nhiên tỷ lệ tai biến, biến chứng cao cần theo dõi phát hiện và phối hợp với các biện pháp điều trị bổ sung kịp thời.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật cắt bè #tai biến #biến chứng
BIẾN CHỨNG CỦA KỸ THUẬT PHẪU THUẬT NUSS CẢI TIẾN TRONG ĐIỀU TRỊ LÕM NGỰC BẨM SINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả biến chứng của kỹ thuật phẫu thuật Nuss cải tiến và nhận xét kết quả của kỹ thuật này. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu về phẫu thuật Nuss cải tiến điều trị lõm ngực bẩm sinh về một số biến như phân loại lõm ngực trong nhóm nghiên cứu, thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện, tai biến – biến chứng…. Kết quả: Kỹ thuật phẫu thuật Nuss cải tiến được triển khai ở 189 bệnh nhân với tuổi trung bình 15,51±3,042 (7 – 24 tuổi). Nam chiếm 85,2%, nữ chiếm 14,8%. Thể IA và IB chiếm 84,7%. Thời gian mổ trung bình 45,76 ± 13,178 phút (20 - 105 phút). Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 5,32 ± 2,433 ngày (3 – 35 ngày). Không có tai biến trong mổ. Biến chứng sau mổ: 02 trường hợp tồn dư khí nhiều sau mổ, 01 trường hợp tràn khí màng phổi sau mổ do vỡ kén khí và 01 trường hợp nhiễm trùng vết mổ. Không có tử vong. Kết luận: Kỹ thuật phẫu thuật Nuss cải tiến dễ triển khai, an toàn, hiệu quả và ít biến chứng trong điều trị lõm ngực bẩm sinh.
#Lõm ngực bẩm sinh #phẫu thuật Nuss cải tiến #biến chứng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U NGUYÊN BÀO TUỶ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Bao gồm 53 bệnh nhân được phẫu thuật u nguyên bào tuỷ tại bệnh viện Việt Đức, có kết quả mô bệnh học, giai đoạn 9/2016 đến 9/2019. Tuổi từ 02 - 43, tuổi trung bình 13,66±11,52. Tỷ lệ Nam / Nữ = 1,52/ 1. Đau đầu gặp ở 83%. Trên cộng hưởng từ 17% nằm ở bán cầu tiểu não, 83% nằm ở thuỳ nhộng. Kích thước u 30 – 50 mm chiếm 81,13%. Điểm Karnofsky trước mổ trung bình 85,68±12,21. U mật độ mềm chiém 81,14%, giàu mạch 83%. Mức độ lấy u toàn bộ ( GTR ) 73,6%, gần toàn bộ ( NTR ) 24,52%. Tuỳ vào kích thước u mà thời gian phẫu thuật ở từng nhóm là khác nhau. Lượng máu truyền trong mổ từ 250ml tới 1050ml. Không có biến chứng sau mổ 69,86%, các biến chứng khác cũng gặp với tỉ lệ 3 – 9%. Điểm GOS sau mổ ở độ 1, 2 chiếm 83%, độ 3 chiếm 9,46%, độ 4 chiếm 7,54%. U nguyên bào tuỷ là u não ác tính độ 4 theo WHO. Kích thước khối u > 30mm, tập trung chủ yếu ở thuỳ nhộng. Kết quả GOS sau phẫu thuật ở độ 1,2 chiếm 83%, độ 3 chiếm 9,46% và độ 4 chiếm 7,54%.
#u nguyên bào tuỷ #Karnofsky #GOS #biến chứng
SỰ BIẾN ĐỔI VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA INTERLEUKIN-6 HUYẾT TƯƠNG VỚI BIẾN CHỨNG, TỬ VONG SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu sự biến đổi và mối liên quan của Interleukin-6 với biến chứng và tử vong sau phẫu thuật gãy đầu trên xương đùi ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân 60 tuổi trở lên gãy đầu trên xương đùi được điều trị bằng phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật Khớp – Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình – Bệnh viện Quân y 103. Thời gian từ 4/2020 đến 1/2021. Kết quả: Nồng độ Interleukin 6 đạt đỉnh sau phẫu thuật 1 ngày là 40,65pg/ml. Sau đó giảm dần về giá trị như trước mổ vào ngày thứ 7 sau phẫu thuật. Nồng độ Interlukin-6 ngày thứ 1 sau phẫu thuật có giá trị nhất để tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật với diện tích dưới đường cong AUC là 0,729 với p = 0,019. Điểm cut-off tìm được là 36,9pg/ l có độ nhạy là 55,5%, độ đặc hiệu là 87,5%. Nồng độ Interleukin 6 sau mổ 1 ngày có giá trị tiên lượng tử vong sau mổ 12 tháng với diện tích dưới đường cong là 0,848, p = 0,011. Điểm cut-off tìm được là 18,97pg/l có độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 71,4%. Kết luận: Nồng độ Interleukin-6 máu tăng nhanh sau phẫu thuật, đạt nồng độ đỉnh vào ngày thứ 1 sau phẫu thuật là 40,65pg/ml, sau đó giảm dần đến ngày thứ 7 sau phẫu thuật trở về giá trị tương đương trước mổ. Nồng độ Interleukin-6 máu ngày thứ 1 sau mổ có giá trị tiên lượng biến chứng và tử vong sau mổ.
#Interleukin-6 #gãy đầu trên xương đùi
BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Gãy phức hợp gò má là những chấn thương hàm mặt phổ biến có thể dẫn đến mất thẩm mỹ và suy giảm chức năng. Trên thực tế, việc tái tạo phức hợp gò má vẫn là một thách thức đối với bác sĩ phẫu thuật hàm mặt vì vị trí quan trọng của nó trong thẩm mỹ khuôn mặt và những biến chứng, di chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má. Mục tiêu: Mô tả và phân tích biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan và phân tích dữ liệu về biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má từ các bài báo, luận văn, luận án trên trang cơ sở dữ liệu Pubmed, Google Scholar, EBSCOhost Research Databases, thư viện trường Đại Học Y Hà Nội. Kết quả: Tổng hợp trong 926 nghiên cứu lọc tên bài và phần giới thiệu trên 3 trang cơ sở dữ liệu: Pubmed, Google Scholar, ESBCO host Research Databases được 72 nghiên cứu. Tiếp tục đánh giá chi tiết các tài liệu chọn được 7 tài liệu đạt tiêu chuẩn đưa vào phân tích: 2 nghiên cứu tiến cứu và 5 nghiên cứu hồi cứu. Kết quả phân tích cho thấy: Biến chứng được ghi nhận nhiều nhất trong các nghiên cứu là tê bì dị cảm vùng gò má, cánh mũi. Biến chứng về mắt sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gó má thường gặp là nhìn đôi, lõm mắt, lồi mắt,…Biến chứng về khớp cắn có thể gặp là hạn chế há miệng hoặc sai khớp cắn. Ngoài các biến chứng đặc trưng, phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má còn có thể gặp các biến chứng của một phẫu thuật kết hợp xương thông thường như nhiễm trùng, lộ nẹp, sẹo xấu,… Đường gãy phức tạp và di lệch có tỷ lệ biến chứng cao hơn các đường gãy đơn giản và không di lệch. Đường rạch bờ dưới ổ mắt có tỷ lệ biến chứng cao hơn các đường rạch khác. Kết luận: Các biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má thường gặp bao gồm: nhiễm trùng, lộ nẹp, bất cân xứng khuôn mặt, tê bì, dị cảm vùng gò má, cánh mũi, nhìn đôi, sẹo xấu, hạn chế há miệng,… Một số yếu tố có liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật điều trị gãy phức hợp gò má như vị trí, tính chất đường gãy, vị trí đường rạch trong phẫu thuật,…
#biến chứng #phẫu thuật #phức hợp gò má #tổng quan
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH BIẾN DẠNG THÁP MŨI DI CHỨNG CHẤN THƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị biến dạng tháp mũi do di chứng chấn thương. Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân được chẩn đoán biến dạng tháp mũi di chứng chấn thương trên 3 tháng bằng khám lâm sàng và chụp phim (X- quang hoặc CT). Được can thiệp phẫu thuật tạo hình biến dạng tháp mũi và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 31.15 tuổi. Biến dạng mũi: hình yên ngựa 80%, lệch vẹo 45%. Phẫu thuật: chỉnh hình xương mũi (cắt xương + mài gồ) 60%, tạo hình độn sống mũi 85% trong đó chất liệu chủ yếu là sụn sườn tự thân 75%; tạo hình đầu mũi 75%. Các chỉ số nhân trắc sau phẫu thuật: có cải thiện đáng kể là tỉ lệ hình chiếu đầu mũi/chiều dài sống mũi (từ 0.638 lên 0.749) và góc mũi trán (từ 96° lên 104.3°) với p<0,01; cải thiện nhưng không đáng kể là độ lệch vẹo và góc trụ mũi môi. Kết luận: Kết quả nhân trắc sau phẫu thuật phù hợp với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là biến dạng yên ngựa và có ý nghĩa về mặt thẩm mỹ.
#Biến dạng mũi di chứng chấn thương #Biến dạng mũi yên ngựa #Phẫu thuật tạo hình tái cấu trúc mũi
Tổng số: 44   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5