Scholar Hub/Chủ đề/#bệnh thận đái tháo đường/
Bệnh thận đái tháo đường là biến chứng mãn tính phổ biến của đái tháo đường, gây suy giảm chức năng thận từ lâu năm. Đường huyết cao kéo dài gây tổn thương mạch máu nhỏ trong thận, dẫn đến tích tụ chất thải và dịch. Tiến triển qua năm giai đoạn, từ tổn thương nhẹ đến suy thận hoàn toàn. Triệu chứng xuất hiện khi bệnh tiến triển, gồm mệt mỏi, phù, tăng huyết áp. Chẩn đoán qua xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm. Điều trị tập trung kiểm soát đường huyết, huyết áp, qua thuốc và chế độ ăn uống. Phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả với lối sống lành mạnh.
Bệnh Thận Đái Tháo Đường: Định Nghĩa và Nguyên Nhân
Bệnh thận đái tháo đường, hay còn gọi là bệnh thận do tiểu đường, là một trong những biến chứng mãn tính phổ biến nhất của đái tháo đường. Đây là tình trạng suy giảm chức năng thận xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường lâu năm, và là nguyên nhân chính dẫn đến suy thận giai đoạn cuối.
Nguyên nhân chính của bệnh thận đái tháo đường là do đường huyết cao kéo dài gây tổn thương các mạch máu nhỏ trong cầu thận. Sự tổn thương này làm giảm khả năng lọc của thận, gây ra sự tích tụ chất thải và dịch trong cơ thể.
Các Giai Đoạn của Bệnh Thận Đái Tháo Đường
Bệnh thận đái tháo đường thường tiến triển qua năm giai đoạn, từ mức độ tổn thương nhẹ đến suy thận hoàn toàn:
- Giai đoạn 1: Tăng lọc cầu thận nhưng chức năng thận vẫn bình thường.
- Giai đoạn 2: Tăng nhẹ albumin trong nước tiểu (microalbuminuria).
- Giai đoạn 3: Tăng rõ rệt lượng albumin trong nước tiểu (macroalbuminuria).
- Giai đoạn 4: Suy giảm chức năng thận nghiêm trọng.
- Giai đoạn 5: Suy thận giai đoạn cuối, cần phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận.
Triệu Chứng và Biểu Hiện
Trong các giai đoạn đầu của bệnh thận đái tháo đường, bệnh nhân thường không có triệu chứng rõ ràng. Khi bệnh tiến triển, có thể xuất hiện các triệu chứng sau:
- Mệt mỏi và yếu đuối
- Phù, đặc biệt ở mắt cá chân
- Tăng huyết áp
- Tiểu ít hoặc quá nhiều
- Tiểu ra bọt
Phương Pháp Chẩn Đoán
Bệnh thận đái tháo đường thường được chẩn đoán qua các xét nghiệm như sau:
- Xét nghiệm máu: Đo nồng độ creatinine và độ lọc cầu thận (GFR).
- Xét nghiệm nước tiểu: Phát hiện albumin hoặc protein.
- Siêu âm thận: Đánh giá cấu trúc thận.
Phương Pháp Điều Trị và Quản Lý
Điều trị và quản lý bệnh thận đái tháo đường tập trung vào kiểm soát đường huyết, huyết áp, và cải thiện chức năng thận. Các phương pháp bao gồm:
- Kiểm soát đường huyết: Dùng thuốc hoặc insulin theo chỉ định.
- Quản lý huyết áp: Sử dụng thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors) hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (ARBs).
- Chế độ ăn uống: Giảm muối, protein, và cholesterol.
- Giám sát thường xuyên: Kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu và creatinine máu định kỳ.
Phòng Ngừa Bệnh Thận Đái Tháo Đường
Bệnh thận đái tháo đường có thể được phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả bằng cách duy trì một lối sống lành mạnh và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ. Những biện pháp phòng ngừa bao gồm:
- Kiểm soát tốt đường huyết qua chế độ ăn uống và tập luyện thường xuyên.
- Kiểm tra định kỳ chức năng thận và đường huyết.
- Kiểm soát huyết áp và cholesterol.
- Tránh hút thuốc lá và hạn chế tiêu thụ rượu bia.
Kết Luận
Bệnh thận đái tháo đường là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường, ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, với sự kiểm soát đúng đắn và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể duy trì sức khỏe thận và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN QUẬN BÌNH THẠNH NĂM 2022 Tiền đái tháo đường là giai đoạn trung gian giữa người bình thường và đái tháo đường type 2. Đây là giai đoạn mà bệnh nhân chưa xuất hiện các triệu chứng của đái tháo đường nhưng đã có nguy cơ tổn thương mạch máu lớn, đặc biêt trên bệnh nhân có tăng huyết áp thì yếu tố đái tháo đường góp phần tăng thêm gánh nặng cho bệnh nhân. Phương pháp: nghiên cứu tiến hành khảo sát 100 bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận Bình Thạnh bằng xét nghiệm đường huyết đói (FPG) và HbA1c. Mục tiêu xác định tỉ lệ tiền đái tháo đường và đánh giá một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. Kết quả: tỉ lệ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp là 66,0%. Tỉ lệ mắc tiền ĐTĐ nếu chỉ dựa vào tiêu chí rối loạn đường huyết đói (IFG) hoặc HbA1c lần lượt là 28,0% và 64,0%. Tiền sử gia đình mắc đái tháo đường và tình trạng thừa cân, béo phì là hai yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. Huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và áp lực mạch ≥ 50 mmHg có liên quan đến nguy cơ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. Tỉ lệ albumin niệu và phì đại thất trái ở nhóm bệnh nhân đồng mắc THA và tiền đái tháo đường lần lượt là 30,3% và 33,3%. Kết luận: Tỉ lệ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp là khá cao. Cần tầm soát sớm tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp có tiền căn gia đình mắc đái tháo đường hoặc thừa cân, béo phì. Không có mối liên quan giữa tiền đái tháo đường với albumin niệu và phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp.
#Tiền đái tháo đường #tăng huyết áp #Bệnh viện Quận Bình Thạnh
VẬN ĐỘNG THỂ LỰC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Ở BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG, THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH Mục tiêu: Khảo sát các loại hình vận động thể lực (VĐTL) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phỏng vấn 370 bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại phòng khám bệnh viện Nguyễn Tri Phương bằng Bộ câu hỏi vận động thể lực quốc tế bản đầy đủ (IPAQ long form) nhằm đánh giá mức độ VĐTL của bệnh nhân trong công việc, di chuyển, công việc nhà và thời gian nhàn rỗi. Kết quả: Bệnh nhân có VĐTL mức độ nặng, vừa, nhẹ lần lượt là 13%, 51,3% và 35,7%. Tỷ lệ bệnh nhân VĐTL đạt khuyến cáo của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế là 64,9%. Thời gian hoạt động tĩnh tương đối cao 243,4 phút/ ngày. Lý do ít VĐTL là do sức khỏe (43,9%), không có thời gian (30,3%) và không biết mức VĐTL đủ (6,1%). Có mối liên quan giữa ít VĐTL và bệnh kèm theo với p < 0,05. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân VĐTL đạt khuyến cáo còn thấp. Có mối liên quan giữa ít VĐTL và bệnh nhân có bệnh kèm theo. Cần thiết đưa ra loại hình VĐTL phù hợp với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân ĐTĐ type 2.
#Vận động thể lực #đái tháo đường týp 2 #bệnh viện Nguyễn Tri Phương #thành phố Hồ Chí Minh
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA 50 BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 NỘI TRÚ Ở BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2022 Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú và các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa Nội tiết Bệnh viện Thống Nhất. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá theo chỉ số khối cơ thể BMI, albumin huyết thanh và đánh giá tổng thể chủ quan SGA.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân-béo phì chiếm 34% và BMI <18,5 kg/m2 là 20%. Bệnh nhân có albumin < 35 g/L là 70%. Suy dinh dưỡng theo SGA chiếm 90%. Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo SGA với các bệnh lý-biến chứng, các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng và BMI. Phương pháp đánh giá theo SGA và albumin huyết thanh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p = 0,035.
Kết luận: Suy dinh dưỡng là vấn đề rất phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường nội trú. Cần kết hợp thêm các phương pháp SGA và albumin để đánh giá tình trạng dinh dưỡng bên cạnh việc sử dụng BMI ở đối tượng này.
#Tình trạng dinh dưỡng #đái tháo đường #bệnh nhân nội trú #SGA #BMI #albumin huyết thanh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN CƠ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU BỆNH THẦN KINH NGOẠI BIÊN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 BẰNG PREGABALIN TẠI BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ Đặt vấn đề: Biến chứng bệnh thận kinh ngoại biên ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 gây cảm giác đau cho bệnh nhân là chủ yếu. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ và kết quả điều trị giảm đau bệnh thần kinh ngoại biên đái tháo đường typ 2 bằng Pregabalin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường typ 2 đến khám và điều trị tại bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ từ tháng 02/2019 đến 03/2020. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường typ 2 theo ADA 2016 (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ). Xác định bệnh thần kinh ngoại biên theo Hội thần kinh học Hoa Kỳ khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng theo thang điểm DNE và bất thường về tốc độ dẫn dẫn truyền thần kinh, điện cơ. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0. Kết quả: Về rối loạn cảm giác chủ quan, các triệu chứng thường gặp là tê bì 28,3%; kim châm chiếm 40% và tê buốt 20%. Cảm giác khách quan, các triệu chứng thường gặp là rối loạn xúc giác chiếm 93,3%; có cảm giác đau nông chiếm 66,7%. Cảm giác phản xạ gân xương chiếm 23,3%. Theo đánh giá DNE, 80% bệnh nhân có tê ở bàn chân hay cẳng chân, 40% có cảm giác đau. Bất thường trên điện cơ ghi nhận bất thường trên điện cơ ghi nhận 55% có điện thế đâm kim tăng, rung giật sợ cơ 40%, 35% điện thế đơn vị vận động, 28,3% sóng nhọn dương và 10% có kết tập giảm. Trước điều trị, 100% bệnh nhân có cảm giác đau ở mức độ vừa (5-6 điểm), sau 3 tháng điều trị 98,3% cảm giác đau ít và 1,7% không có cảm giác đau. Trung bình cảm giác đau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trước và sau điều trị (p<0,001). Kết luận: Điều trị bằng pregabalin có tác dụng giảm đau rõ rệt trong đau trong bệnh thần kinh ngoại biên ở người ĐTĐ typ 2.
#Pregabalin #bệnh thần kinh ngoại biên #đái tháo đường typ 2
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG THẦN KINH NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Nghiên cứu làm rõ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thần kinh ngoại vi (TTTKNV) ở 61 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để có chiến lược phát hiện sớm, can thiệp điều trị kịp thời, chúng tôi nhận thấy: Triệu chứng TTTKNV hay gặp nhất là tê bì, tê cứng (54,1%), giảm xúc giác thô sơ (52,56%). Đa số các bệnh nhân chưa có rối loạn vận động (95,08%) và chưa giác sâu (93,44%). Tỉ lệ các biểu hiện TTTKNV trên lâm sàng gồm: cảm giác bỏng buốt, giảm xúc giác thô sơ, rối loạn vận động liên quan có ý nghĩa thống kê với thời gian mắc bệnh ĐTĐ (với p < 0,05). Tỷ lệ BN có biểu hiện lâm sàng TTTKNV chủ yếu tập trung ở nhóm BN có thời gian mắc bệnh từ 5 -10 năm và trên 10 năm. Trong đó tỉ lệ BN có cảm giác bỏng buốt, giảm xúc giác thô sơ và rối loạn vận động cao hơn ở nhóm mắc 5 -10 năm và trên 10 năm với p < 0,05. Các biểu hiện thường gặp của TTTKNV là tê bì, giảm cảm giác, bỏng buốt, rối loạn vận động. TTTKNV ngoại vi liên quan đến thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường.
#Đái tháo đường #biến chứng mạn tính #Bệnh lý thần kinh ngoại vi
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ DẪN TRUYỀN THẦN KINH NGOẠI VI CHI DƯỚI Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Bệnh lý thần kinh đái tháo đường gồm nhiều biểu hiện do tăng glucose máu mạn tính dẫn đến mất myelin của sợi thần kinh, mất chức năng dẫn truyền. Nghiên cứu làm rõ các đặc điểm một số chỉ số dẫn truyền thần kinh của dây thần kinh ngoại vi chi dưới và tình trạng tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để phát hiện sớm, can thiệp kịp thời. Kết quả cho thấy: Tổn thương dây thần kinh chày phải, chày trái, mác nông phải, mác nông trái lần lượt là 67,21%, 68,85%, 19,7 %, 17,2%; Tổn thương dây thần kinh mác phải bằng dây thần kinh mác trái: 86,7%. Dây thần kinh chày, dây thần kinh chày mác, dây thần kinh chày mác nông: thời gian tiềm tàng tăng, biên độ đáp ứng giảm, tốc độ dẫn truyền giảm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số dẫn truyền thần kinh chày, dây thần kinh chày mác, dây thần kinh chày mác nông giữa bên phải và bên trái. Các dây thần kinh chày phải, chày trái, mác nông có biểu hiện bất thường theo các tỉ lệ khác khau ở người đái tháo đường.
#Bệnh lý thần kinh ngoại vi; chỉ số dẫn truyền; thời gian tiềm
Đánh giá tác dụng của viên nang bảo thận khang HV trong hỗ trợ điều trị bệnh thận đái tháo đường trên lâm sàng Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của viên nang Bảo thận khang HV trong hỗ trợ điều trị bệnh thận đái tháo đường trên lâm sàng.
Phương pháp: 60 bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường, được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân. Cả hai nhóm đều được trị đái tháo đường theo phác đồ, nhóm nghiên cứu được điều tị thêm viên nang Bảo thận khang HV. Quan sát lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, và so sánh với nhóm chứng.
Kết quả: Sau 30 ngày điều trị, chỉ số microalbumin niệu 24h giảm nhiều so với trước điều trị (p<0,05), kiểm soát glucose huyết lúc đói (p<0,05). Bảo thận khang có tác dụng cải thiện sự kiểm soát đường huyết, làm giảm đào thải microalbumnin niệu, làm tăng mức lọc cầu thận, hiệu quả điều trị chung tốt hơn so với nhóm chứng (P<0,05). Kết quả đạt được ở mức hiệu quả rõ 60% (18/30 bệnh nhân), có hiệu quả 33,3% (10/30 bệnh nhân); không hiệu quả 6,7%(2/30 bệnh nhân). Tổng có hiệu quả là 93,3% (28/30 bệnh nhân). Viên nang bảo thận khang HV không gây tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.
#Viên nang bảo thận khang HV #bệnh thận đái tháo đường
GIÁ TRỊ CỦA BETA 2-MICROGLOBULIN HUYẾT THANH TRONG TỔN THƯƠNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Mở đầu: Bệnh thận do đái tháo đường nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối với các biến chứng nặng nề và chi phí điều trị cao. Phát hiện tổn thương thận sớm trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi nồng độ B2M, mối tương quan của nồng độ B2M huyết thanh với creatinin và ước đoán mức lọc cầu thận (eGFR) ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên các đối tượng đến khám và điều trị tại Trung tâm y tế thành phố Bạc Liêu. 112 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trong đó có 57 bệnh nhân đái tháo đường có tổn thương thận (N1), 55 bệnh nhân đái tháo đường không tổn thương thận (N2) và chọn nhóm chứng 30 người khỏe mạnh (N3). Kết quả: Tương quan giữa B2M với creatinin (r 0,48; p < 0,001) và B2M với mức lọc cầu thận ước đoán dựa vào creatinin (MLCT cre) (r-0,5; p<0,001) là tương quan ở mức độ trung bình. Kết luận: B2M là một dấu ấn sinh học có thể dùng để phát hiện tổn thương thận ở giai đoạn đầu của bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
#bệnh thận do đái tháo đường #beta 2-microglobulin
Thực trạng tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa Mục tiêu: Mô tả thực trạng tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 105 người bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại phòng khám ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2023.
Kết quả: Điểm trung bình tự chăm sóc của người bệnh theo bộ câu hỏi SDSCA là 4,29 ± 0,38 điểm, trong đó điểm cao nhất là 5,07, điểm thấp nhất là 3,09. Trong số những hoạt động tự chăm sóc, hoạt động tuân thủ dùng thuốc được người bệnh thực hiện tốt nhất với tỷ lệ thực hiện là 100% (điểm trung bình là 7,0 ± 0,00). Tiếp đến là hoạt động chăm sóc bàn chân, có 63,8% đối tượng thực hiện thường xuyên (điểm trung bình là 5,44 ± 0,8). Hoạt động kiểm tra đường máu tại nhà chưa được người bệnh chú trọng, chỉ có 2 người bệnh thực hiện kiểm tra đường máu thường xuyên tại nhà (điểm trung bình 0,61 ± 0,92). Tỷ lệ thực hành tự chăm sóc chưa tốt cao (98,1%).
Kết luận: Thực trạng thực hành tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện đa khoa thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa còn thấp. Cần tư vấn, giáo dục sức khỏe góp phần nâng cao kiến thức, thực hành tự chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường típ 2.
#Tự chăm sóc #người bệnh #đái tháo đường típ 2
GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM FRUCTOSAMIN HUYẾT THANH TRONG PHẢN ÁNH ĐƯỜNG HUYẾT LÚC ĐÓI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ BỆNH THẬN MẠN Mục tiêu: 1) Xác định nồng độ Fructosamin huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn tính. 2) Xác định mối liên quan giữa nồng độ Fructosamin huyết thanh với đường huyết lúc đói và nồng độ HbA1C ở bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng. 136 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu chia thành 3 nhóm: nhóm bệnh nhân đái tháo đường có mức lọc cầu thận (MLCT) <60ml/p (nhóm đái tháo đường bệnh thận mạn-ĐTĐBTM), nhóm bệnh nhân đái tháo đường có MLCT ≥60ml/p (nhóm đái tháo đường không bệnh thận mạn- ĐTĐKBTM) và nhóm người khỏe mạnh (NKM). Tất cả các bệnh nhân đều được định lượng Fructosamin huyết thanh, đường huyết lúc đói, HbA1C và các chỉ số sinh hóa có liên quan khác. Kết quả: Có 136 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 50 bệnh nhân thuộc nhóm ĐTĐBTM, 56 bệnh nhân ĐTĐKBTM và 30 bệnh nhân thuộc NKM. Nồng độ Frucosamin huyết thanh trung bình ở nhóm ĐTĐBTM là 316.1 ± 53.2 µmo/l, cao hơn so với NKM là 60 ± 27.4 µmo/l (p<0.05); thấp hơn so với nhóm ĐTĐKBTM là 22.4 ± 39.4µmo/l, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Nồng độ Fructosamin huyết thanh không bị ảnh hưởng bởi Creatinin huyết thanh và Hb. Nồng độ Fructosamin huyết thanh có mối tương quan thuận mức độ vừa với HbA1C ở nhóm ĐTĐBTM (r=0.388); và có mối tương quan thuận với nồng độ đường huyết lúc đói và HbA1C ở nhóm ĐTĐKBTM (r=0.487, r=0.466). Kết luận: (1) Nồng độ Fructosamin huyết thanh có mối tương quan thuận với nồng độ đường huyết lúc đói và HbA1C ở bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn. (2) Nồng độ Fructosamin huyết thanh phản ánh được đường huyết lúc đói bệnh nhân đái tháo đường bệnh có bệnh thận mạn và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố suy thận, thiếu máu, nên là xét nghiệm có thể được dùng trong theo dõi và kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân bệnh thận mạn.
#Đái tháo đường #bệnh thận mạn #Fructosamin #HbA1C