Điểm vas là gì? Các công bố khoa học về Điểm vas

Điểm VAS (Visual Analog Scale) là một phương pháp định lượng nhằm đo lường cảm giác hoặc quan điểm của cá nhân, thường dùng trong y tế để đánh giá mức độ đau đớn hoặc trạng thái tâm lý. Công cụ này sử dụng một đường thẳng ngang dài 10 cm, với hai đầu biểu thị hai cực của cảm giác cần đo lường. Trong y tế, điểm VAS giúp ghi nhận cải thiện hoặc xấu đi của triệu chứng sau điều trị và cũng có thể áp dụng cho trạng thái như mệt mỏi, lo lắng. Dù dễ sử dụng và tích hợp nhanh chóng, độ chính xác của điểm VAS phụ thuộc vào hiểu biết của người dùng, bị ảnh hưởng bởi tuổi tác, nhận thức và văn hóa.

Điểm VAS: Giới Thiệu và Tổng Quan

Điểm VAS, hoặc Visual Analog Scale, là một phương pháp định lượng không số để đo lường cảm giác hoặc quan điểm của một cá nhân. Đây là một công cụ thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong y tế, để đánh giá mức độ đau đớn hoặc các trạng thái tâm lý khác. Điểm VAS giúp bác sĩ và bệnh nhân hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe, từ đó hỗ trợ cho việc điều trị và chăm sóc y tế.

Cách Thức Hoạt Động của Điểm VAS

Điểm VAS thường được biểu diễn dưới dạng một đường thẳng ngang, thường dài 10 cm, với hai đầu được đánh dấu cho hai thái cực của cảm giác hay quan điểm cần đo lường. Ví dụ, để đo lường cường độ đau, một đầu có thể được ghi là "không đau chút nào" và đầu kia là "đau nghiêm trọng nhất có thể." Người được khảo sát sẽ đánh dấu trên đường này vị trí họ cảm thấy phù hợp với trạng thái của mình. Đoạn của đường từ điểm "không đau" đến điểm được đánh dấu sẽ được đo bằng cm, tạo thành điểm số VAS.

Ứng Dụng của Điểm VAS trong Y Tế

Trong lĩnh vực y tế, điểm VAS là một công cụ quan trọng để đánh giá và theo dõi tình trạng đau của bệnh nhân. Nó được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu lâm sàng và thực hành để ghi nhận sự cải thiện hay xấu đi của các triệu chứng sau điều trị. Ngoài việc đo lường đau đớn, điểm VAS còn có thể được sử dụng để đánh giá các trạng thái khác như mệt mỏi, lo lắng, hoặc buồn nôn.

Ưu Điểm và Hạn Chế của Điểm VAS

Điểm VAS có nhiều ưu điểm nổi bật như dễ sử dụng, không tốn kém và có thể được áp dụng nhanh chóng. Nó cung cấp một cách định lượng cho một biến số chủ quan và có thể dễ dàng tích hợp vào các quy trình lâm sàng. Tuy nhiên, điểm VAS cũng có những hạn chế. Độ chính xác của nó phụ thuộc vào khả năng và sự hiểu biết của người khám phá về cách sử dụng thang đo. Các yếu tố như tuổi tác, nhận thức và văn hóa cũng có thể ảnh hưởng đến điểm số VAS mà bệnh nhân cung cấp.

Kết Luận

Điểm VAS là một công cụ hữu hiệu trong việc đo lường các trạng thái cảm giác chủ quan. Nhờ tính tiện dụng và khả năng áp dụng rộng rãi, điểm VAS đã trở thành một phần không thể thiếu trong thực hành y tế và nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, sự hiểu biết về những hạn chế của nó cũng là điều cần thiết để đảm bảo việc sử dụng kết quả đo lường đạt được hiệu quả cao nhất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "điểm vas":

Hiệu quả của rosuvastatin trong điều trị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu kèm theo rối loạn lipid máu: Nghiên cứu thí điểm, công khai Dịch bởi AI
Hepatology Research - Tập 42 Số 11 - Trang 1065-1072 - 2012

Mục tiêu:  Statin, một chất ức chế 3‐hydroxy‐3‐methylglutaryl‐coenzyme A (HMG‐CoA) reductase, được báo cáo có ích trong việc điều trị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH). Hiện nay, chưa có liệu pháp đã được chứng minh cho NASH. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của rosuvastatin ở bệnh nhân NASH có rối loạn lipid máu.

Phương pháp:  Mười chín bệnh nhân có chẩn đoán sinh thiết NASH và rối loạn lipid máu đã đồng ý tham gia nghiên cứu tiến triển này được chọn lựa. Các bệnh nhân đã được điều trị trong 24 tháng với liều 2.5 mg/ngày rosuvastatin. Những thay đổi lâm sàng và mô học được đánh giá so sánh trước và sau điều trị. Hướng dẫn giảm cân tiêu chuẩn được tiếp tục trong thời gian điều trị. Sinh thiết gan theo dõi được thực hiện trên chín bệnh nhân.

Kết quả:  Hai mươi sáu phần trăm bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu loại IIa và 74% mắc rối loạn lipid máu loại IIb tại thời điểm ban đầu. Chỉ số khối cơ thể trung bình không thay đổi đáng kể trong quá trình điều trị. Mức độ transaminase tương đối thấp từ đầu và không thay đổi đáng kể trong cả quá trình điều trị. Hồ sơ lipid cải thiện đáng kể sau 24 tháng điều trị với rosuvastatin. Trong khi điểm hoạt tính bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và giai đoạn xơ hóa không thay đổi đáng kể ở tất cả bệnh nhân, tỷ lệ cải thiện đạt 33,3% ở bệnh nhân cá nhân và duy trì ổn định ở 33,3% và 55,6% tương ứng.

Kết luận:  Các tham số chuyển hóa liên quan đến NASH cải thiện với liệu pháp bao gồm cả mô học ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, một trong số chín bệnh nhân có tình trạng xơ hóa tiến triển trong suốt quá trình điều trị. Nghiên cứu thí điểm của chúng tôi cho thấy hiệu quả của rosuvastatin trong điều trị NASH kèm rối loạn lipid máu, ngay cả khi transaminase không tăng cao và thử nghiệm kiểm soát cần thiết trong tương lai.

#Rosuvastatin #Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu #Rối loạn lipid máu #Nghiên cứu thí điểm #Sinh thiết mô học
Tác động của việc chuyển từ phác đồ dựa trên tenofovir disoproxil fumarate sang phác đồ dựa trên tenofovir alafenamide đến hồ sơ lipid, tăng cân và điểm nguy cơ tim mạch ở người sống với HIV Dịch bởi AI
BMC Infectious Diseases - - 2021
Tóm tắt Thông tin nền

Các bệnh tim mạch là nguyên nhân chính gây tử vong không liên quan đến AIDS ở những người sống với HIV (PLWH) có tải lượng virut không phát hiện được. Chúng tôi đã đánh giá hồ sơ lipid, tăng cân và thay đổi nguy cơ tim mạch được tính toán sau khi chuyển từ phác đồ dựa trên tenofovir disoproxil fumarate (TDF) sang phác đồ dựa trên tenofovir alafenamide (TAF).

Phương pháp

Trong nghiên cứu hồi cứu này, chúng tôi đã chọn các bệnh nhân nhiễm HIV có tải lượng virut được kiểm soát nằm trong một trong hai nhóm như sau: Nhóm đầu tiên (TDF/TDF): Bệnh nhân được điều trị liên tục bằng phác đồ dựa trên TDF. Nhóm thứ hai (TDF/TAF): Bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ TDF trong ít nhất 6 tháng sau đó chuyển sang phác đồ TAF trong khi giữ nguyên các loại thuốc khác. Dữ liệu có sẵn bao gồm ngày sinh, giới tính, dân tộc, tổng số lymphocyte T CD4+, cân nặng, chiều cao, huyết áp, hiện tại/cựu/người không hút thuốc, tiểu đường, sự kiện tim mạch trong gia đình, hồ sơ lipid, thời gian và tính chất của liệu pháp kháng retrovirus. Các tham số lipid, trọng lượng và nguy cơ tim mạch được tính toán bằng cách sử dụng thuật toán điểm DAD giảm 5 năm [Friis-Møller et al. trong Eur J Cardiovasc Prev Rehabil 17:491–501, 2010] đã được phân tích trong mỗi nhóm.

Kết quả

Sự chuyển đổi từ TDF sang TAF dẫn đến sự gia tăng đáng kể mức triglyceride, cholesterol toàn phần và HDL cholesterol. LDL cholesterol và tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL không cho thấy sự thay đổi đáng kể. Nguy cơ tim mạch được tính toán đã tăng lên sau khi chuyển từ liệu pháp dựa trên TDF sang TAF.

Kết luận

Cùng với kết quả tích cực ở cấp độ xương và thận, tác động tiêu cực tiềm năng của TAF đối với hồ sơ lipid cần được xem xét để đề xuất liệu pháp ARV phù hợp và cá nhân hóa nhất.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI BỆNH DƯỚI 40 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu đánh giá trên 67 bệnh nhân thay 67 khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2022. Kết quả được đánh giá thông qua thang điểm chức năng khớp háng Harris, tỉ lệ trật khớp sau mổ và mức độ hài lòng của người bệnh. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34,8 ± 4,5 tuổi với 63 bệnh nhân nam (chiếm 94%), 4 bệnh nhân nữ (chiếm 6%). Trong số 67 bệnh nhân được thay khớp háng có 31 bệnh nhân được thay khớp háng bên trái (chiếm 46,3%), còn lại 36 bệnh nhân được thay khớp háng bên phải (chiếm 53,7%). Điểm HHS trước mổ và sau mổ lần lượt là 60,8 ± 15,7 và 96,5 ± 4,3. Thời gian theo dõi bệnh nhân sau mổ trung bình là 3 ± 0,9 năm. Không có trường hợp nào gặp biến chứng sau mổ như trật khớp, lỏng khớp, mổ lại tại thời điểm theo dõi cuối của nghiên cứu (tháng 7 năm 2022). 100% bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ. Kết luận: Thay khớp háng toàn phần điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi mang lại kết quả tốt.
#Thay khớp háng toàn phần #hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) #thang điểm chức năng khớp háng Harris
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG THẮT LƯNG CÙNG, GIẢI ÉP GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT 3 TẦNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống người bệnh sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng cùng, giải ép ghép xương liên thân đốt 3 tầng (TLIF 3 tầng) tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2022 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân sau phẫu thuật TLIF 3 tầng. Nghiên cứu sử dụng thang điểm ODI, thang điểm VAS và bảng hỏi SF-36. Kết quả: Trước khi phẫu thuật, tất cả những người được hỏi đều có cảm giác đau ở mức độ khác nhau ở vùng thắt lưng và sau phẫu thuật 32,8% bệnh nhân không thấy đau ở vùng này. Bệnh nhân cảm thấy mức độ đau giảm đáng kể sau phẫu thuật và mức độ suy giảm chức năng cột sống được giảm bớt. Kết luận: Phẫu thuật TLIF 3 tầng cải thiện cả mức độ sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các yếu tố nghề nghiệp, thời gian sau phẫu thuật, mức độ đau, mức độ suy giảm chức năng cột sống thắt lưng, điểm sức khỏe thể chất và điểm sức khỏe tinh thần có liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật TLIF 3 tầng.
#Chất lượng cuộc sống #thang điểm ODI #thang điểm VAS #SF-36 #phẫu thuật TLIF 3 tầng
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mức độ hoạt động độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm Barthel của người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 4 - Trang 77-83 - 2020
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và xác định tỷ lệ hoạt động độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm Barthel của người bệnh tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh và khoa Nội Cán bộ Lão khoa-Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 112 bệnh nhân được chẩn đoán tai biến mạch máu não, đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, được quan sát đánh giá mức độ hoạt động độc lập theo thangđiểm Barthel. Kết quả: Điểm Barthel trung bình của người bệnh là 55,00 28,18. Tỷlệngười bệnh độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày là 17,9%, tỷlệngười bệnh cần trợgiúp là 42,9% và phụthuộc hoàn toàn là 39,3%. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh cần sự trợgiúp trong hoạt động hàng ngày còn khá cao nên đòi hỏi nhân viên y tế và người nhà phải có sự quan tâm đặc biệt đến những người bệnh bị tai biến mạch máu não
#Tai biến mạch máu não #hoạt động độc lập #thang điểm Barthel.
RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu và phân tầng nguy cơ tim mạch do rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 120 bệnh nhân chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 từ tháng 12/2020 đến tháng 04/2021 tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An để khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu và phân tầng nguy cơ tim mạch. Kết quả: Trong số 120 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có 75,8% bệnh nhân có rối loạn lipid máu, trong đó 22,5% rối loạn một thành phần và 53,3% rối loạn nhiều thành phần. Trong số các thành phần lipid máu bị rối loạn, tăng cholesterol chiếm tỉ lệ cao nhất (55,0%), rồi đến tăng triglycerid (39,2%), tăng LDL-C (31,7%), thấp nhất là giảm HDL-C (22,5%). Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm có glucose máu ≥ 7mmol/l cao hơn so với nhóm có glucose máu < 7mmol/l (p<0,05). Nguy cơ mắc bệnh tim mạch trung bình trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham là 12,25±8,49 với nguy cơ thấp chiếm 39,2%, trung bình: 43,3% và nguy cơ cao: 17,5%. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường có rối loạn lipid máu cao. Có mối liên quan giữa tình trạng rối loạn lipid máu với glucose máu lúc đói. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham cao.
#Đái tháo đường type 2 #Thang điểm Framingham #Rối loạn lipid máu
22. ĐẶC ĐIỂM VI SINH VÀ HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG PHỔI CỦA BỆNH NHÂN NẤM PHỔI ASPERGILLUS XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD3 - Bệnh viện Phổi Trung ương - Trang - 2024
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm xét nghiệm vi sinh và hình ảnh tổn thương phổi của bệnh nhân mắc nấm phổi Aspergillus xâm lấn điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 47 bệnh nhân nấm phổi Aspergillus xâm lấn, điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương thời gian từ 01/2019 - 12/2020. Kết quả: Tuổi trung bình là 54 ± 14. Bệnh nhân có yếu tố vật chủ của EORTC/MSG chiếm 63,8%, trong đó bệnh máu ác tính (34%) và dùng corticoid kéo dài (23,4%). Các tổn thương quan sát qua nội soi phế quản là: Giả mạc (35,5%), nốt hoại tử (21,9%), loét (20,6%), tổn thương u sùi, thâm nhiễm, viêm mủ cũng gặp với tỷ lệ 10-14%. Tổn thương phổi gặp nhiều nhất trên CT ngực là nốt (70,2%), đông đặc (51,1%) và hang (27,7%), các tổn thương xuất hiện ở nhiều thùy phổi cả 2 bên. Tỷ lệ tìm thấy nấm Aspergillus bằng các xét nghiệm vi sinh: Nuôi cấy đờm (50%), nuôi cấy dịch phế quản (45,5%); Galactomannan máu (66,7%), Galactomannan dịch phế quản (40%); Aspergillus-specific lateral-flow device (LFD Aspergillus) máu (71,4%), LFD Aspergillus dịch phế quản (66,7%). Kết luận: Nấm phổi Aspergillus xâm lấn được phát hiện ngày càng nhiều trên lâm sàng. Chẩn đoán và điều trị sớm giúp giảm nguy cơ tử vong. Kết hợp các đặc điểm về yếu tố vật chủ, xét nghiệm vi sinh, tổn thương phổi giúp bác sĩ lâm sàng có cơ sở xác lập chẩn đoán.  
#Nấm phổi Aspergillus #Aspergillus xâm lấn #vi sinh #tổn thương phổi.
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIM MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân vảy nến thông qua thực trạng các yếu tố nguy cơ và ước lượng nguy cơ tim mạch trong 10 năm bằng thang điểm Framingham. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhóm nghiên cứu gồm 306 bệnh nhân vảy nến và nhóm đối chứng gồm 306 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh da thông thường, thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Cả 2 nhóm đượcmô thả thực trạng các yếu tố nguy cơ tim mạch như: hút thuốc lá, uống rượu bia, stress, thiếu hoạt động thể lực, thừa cân – béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Sau đó tính nguy cơ tim mạch dựa trên các yếu tố là tuổi, giới, tình trạng hút thuốc lá, đái tháo đường, HATT (mmHg), nồng độ Cholesterol TP và HDL-C (mmol/L). Điểmnguy cơ tim mạch được tính dựa trên chương trình Framingham Heartwebsite: https://framinghamheartstudy.org/fhs-risk-functions/cardiovascular-disease-10-year-risk. Kết quả: Bệnh nhân vảy nến có các yếu tố nguy cơ tim mạch cao hơn cóý nghĩa so với nhóm đối chứng là hút thuốc lá (26,1% so với 19%; p = 0,033), stress (46,1% so với 19%; p < 0,01), thừa cân – béo phì (38,6% so với 28,4%; p = 0,008), tăng huyếtáp (32,4% so với 11,8%; p < 0,01), đái tháo đường (17,3% so với 7,5%; p < 0,01), rối loạn lipid máu (55,9% so với 35,3%; p < 0,01). Tình trạng uống rượu bia và thiếu hoạt động thể lực khác biệt không có ý nghĩa thống kê (kết quả lần lượt là 36,6% so với 32,4%; p = 0,269 và 58,2% so với 56,2%; p = 0,624). Nguy cơ tim mạch trong 10 năm tớiở nhóm vảy nến cao hơn nhómđối chứng (12,7 ± 9,5% so với 9,1 ± 6,9%; p < 0,01). Nhóm vảy nến có tỷ lệ bệnh nhân nguy cơ cao nhiều hơn nhóm đối chứng (23,9% so với 13,1%; p < 0,01). Đặc biệt, thông qua mô hình hồi quy tuyến tínhđa biến cho thấy bệnh vảy nến là yếu tố làm tăng nguy cơ tim mạch (hệ số hồi quy 1,79; p < 0,01). Kết luận: Bệnh nhân vảy nến có nguy cơ tim mạch cao hơn nhómbệnh da thông thường. Thể hiện qua thực trạngnhóm vảy nến có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch cao hơn như: hút thuốc lá, stress, thừa cân – béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Nguy cơ tim mạchtrong 10 năm dựđoántheo thang điểm Framingham ởnhóm vảy nến cao hơn nhómđối chứng (12,7% so với 9,1%; 0 < 0,01). Trong mô hình hồi quy tuyến tínhđa biến, bệnh vảy nến là yếu tố làm tăng nguy cơ tim mạch (hệ số hồi quy 1,79; p <0,01).
#vảy nến #nguy cơ tim mạch #điểm Framingham
Tổng số: 65   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7