Đồng hợp tử là gì? Các nghiên cứu khoa học về Đồng hợp tử

Đồng hợp tử là cá thể mang hai allele giống hệt nhau của cùng một gen tại vị trí tương đồng trên hai nhiễm sắc thể homolog, ví dụ AA hoặc aa. Khái niệm này nền tảng cho di truyền Mendel, giúp phân tích phân ly kiểu gen qua tỷ lệ 1:2:1, dự đoán biểu hiện tính trạng trội-lặn, đánh giá nguy cơ bệnh di truyền lặn.

Định nghĩa đồng hợp tử

Đồng hợp tử (homozygote) chỉ cá thể mang hai bản sao (allele) giống hệt nhau của một gen tại cùng vị trí (locus) trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Trong trường hợp allele biểu thị tính trạng A, cá thể đồng hợp tử có kiểu gen AA; nếu allele mang tính trạng a, kiểu gen sẽ là aa.

Khái niệm đồng hợp tử xuất phát từ di truyền học Mendel, dùng để phân tích cơ chế di truyền trội-lặn, đa tương tác và di truyền phức hợp. Khi hai allele giống nhau, tính trạng do gen này quy định sẽ biểu hiện đồng nhất, không chịu ảnh hưởng bởi allele khác tại locus đó.

Đồng hợp tử có vai trò quan trọng trong nghiên cứu di truyền y học, giúp xác định nguy cơ mắc bệnh di truyền lặn (ví dụ cystic fibrosis) hoặc đánh giá tính ổn định di truyền của quần thể. Trong xét nghiệm phân tử, việc xác định trạng thái đồng hợp tử giúp xây dựng bản đồ gen và tư vấn di truyền chính xác.

Phân biệt đồng hợp tử và dị hợp tử

Dị hợp tử (heterozygote) là cá thể mang hai allele khác nhau tại cùng locus, ví dụ Aa. Trong đa số trường hợp trội-không hoàn toàn, dị hợp tử biểu hiện tính trạng trung gian giữa hai đồng hợp tử AA và aa.

  • Đồng hợp tử trội (AA): biểu hiện tính trạng trội đầy đủ.
  • Đồng hợp tử lặn (aa): chỉ biểu hiện tính trạng lặn khi không có allele trội.
  • Dị hợp tử (Aa): trong trội hoàn toàn, thể hiện tính trạng trội; trong trội không hoàn toàn, cho kiểu hình trung gian.

Sự khác biệt giữa đồng hợp tử và dị hợp tử quyết định cơ chế di truyền, ảnh hưởng đến tỷ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình qua các thế hệ. Trong nuôi cấy mô và chọn giống, trạng thái dị hợp tử thường được ưu tiên để tăng tính đa dạng di truyền và giảm hiện tượng đồng hợp tử cưỡng bức.

Cơ sở di truyền và lý thuyết Mendel

Gregor Mendel khởi nguồn cho di truyền học hiện đại bằng các thí nghiệm gieo đậu Hà Lan: khi lai giữa hai dòng đồng hợp tử thuần chủng (AA × aa), toàn bộ F₁ đều dị hợp tử (Aa) và biểu hiện tính trạng trội.

Khi tự thụ phấn F₁ (Aa × Aa), F₂ phân ly theo tỷ lệ kiểu gen:

P(AA)=14,  P(Aa)=12,  P(aa)=14P(AA)=\tfrac{1}{4},\;P(Aa)=\tfrac{1}{2},\;P(aa)=\tfrac{1}{4}

Phân bố kiểu hình F₂ theo quy tắc 3:1 (trội:lặn) chứng tỏ đồng hợp tử trội lặn đều quan trọng trong dự đoán di truyền. Phương trình Mendel này là nền tảng cho Hardy–Weinberg và các mô hình di truyền quần thể hiện đại [NHGRI].

Ảnh hưởng của đồng hợp tử lên biểu hiện kiểu hình

Đồng hợp tử trội (AA) biểu hiện mức độ mạnh nhất của tính trạng trội, do không có allele lặn cạnh tranh. Trong khi đó, đồng hợp tử lặn (aa) chỉ biểu hiện tính trạng lặn khi không có allele trội, dẫn đến kiểu hình hoàn toàn khác.

Trong trường hợp trội không hoàn toàn hoặc tương tác đa allele, dị hợp tử (Aa) thường cho kiểu hình trung gian. Đôi khi, hiện tượng tương tác epistasis giữa các locus làm thay đổi biểu hiện tính trạng ngay cả ở đồng hợp tử.

Kiểu gen Kiểu hình Ví dụ bệnh lý
AA Biểu hiện mạnh tính trạng trội Không mắc bệnh hồng cầu hình liềm
Aa Trội hoàn toàn: giống AA
Trội không hoàn toàn: trung gian
Không mắc hoặc mắc nhẹ (AS trong bệnh Sickle Cell Trait) [NHGRI]
aa Biểu hiện tính trạng lặn Sickle Cell Disease (SS)

Các loại đột biến và tác động

Đột biến điểm là sự thay thế một cặp base đơn lẻ trong gene, có thể tạo ra allele mới có chức năng thay đổi hoặc không ảnh hưởng. Đồng hợp tử với allele đột biến này sẽ biểu hiện đặc tính mới nếu allele đó mang tác động trội hoặc thể hiện bệnh lý khi allele lặn gây mất chức năng.

Đột biến khung đọc xảy ra khi nucleotide bị chèn hoặc xóa (indel) làm thay đổi khung đọc của mRNA, thường dẫn đến protein bất hoạt hoàn toàn. Cá thể đồng hợp tử cho allele khung đọc bị đột biến thường không sống sót hoặc phát triển bệnh nặng vì thiếu sản phẩm protein chức năng.

Loại đột biếnMô tảHiệu ứng đồng hợp tử
Thay thế baseVí dụ G→A, T→CTạo amino acid sai, mất hoạt tính enzym
Chèn/xóa (indel)Thêm hoặc mất nucleotideSai khung đọc, tạo codon dừng sớm
Đột biến đa alleleNhiều hơn hai biến thể alleleĐồng hợp tử lặn hiếm gặp, biểu hiện bệnh phức hợp

Đột biến copy-number variation (CNV) và đột biến cấu trúc như mất đoạn (deletion), lặp đoạn (duplication) có thể ảnh hưởng đa locus cùng lúc. Đồng hợp tử mất đoạn quan trọng thường dẫn đến hội chứng thiếu hụt gene đa gen, biểu hiện phức tạp hơn so với đột biến điểm đơn lẻ.

Phương pháp xác định đồng hợp tử

PCR định lượng allele-specific PCR (AS-PCR) cho phép phát hiện nhanh trạng thái đồng hợp tử dựa trên thiết kế mồi đặc hiệu cho từng allele. Kỹ thuật này kết hợp điện di mao quản để tách sản phẩm PCR và xác định kích thước đoạn khu vực đột biến [NCBI PMC].

  • Sequencing (Sanger, NGS): xác định trình tự nucleotide toàn locus, xác nhận chính xác hai allele.
  • SNP genotyping arrays: phân tích hàng ngàn SNP trên toàn genome, đánh dấu trạng thái đồng hợp tử tại từng locus.
  • Phân tích phả hệ và linkage: kết hợp dữ liệu di truyền gia đình để suy luận trạng thái allele.

Thông qua kỹ thuật real-time qPCR và digital PCR, có thể định lượng tỉ lệ allele đối với CNV, xác định đồng hợp tử hoặc dị hợp tử một cách chính xác đến mức phân tử đơn. Các phương pháp này hiện đang được ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán trước sinh và xét nghiệm sàng lọc di truyền.

Ý nghĩa lâm sàng và ứng dụng

Xác định đồng hợp tử bệnh lý (ví dụ CFTR ΔF508 trong xơ nang) giúp chẩn đoán chính xác và tư vấn di truyền cho gia đình. Đồng hợp tử allele đột biến lặn thường dẫn đến bệnh biểu hiện sớm ở trẻ, đòi hỏi can thiệp y tế kịp thời.

Trong liệu pháp gen và liệu pháp điều chỉnh gene, trạng thái đồng hợp tử/ dị hợp tử của allele điều trị quyết định khả năng khôi phục chức năng. Chẳng hạn trong liệu pháp CRISPR-Cas9, phải xác nhận đồng hợp tử bản sao điều chỉnh để đảm bảo biểu hiện bền vững [FDA].

Trong chọn giống cây trồng và vật nuôi, trạng thái đồng hợp tử trội mong muốn giúp cố định tính trạng ưu việt, còn duy trì mức độ dị hợp tử cao đôi khi mang lại khả năng kháng stress môi trường và bệnh tật tốt hơn nhờ hiệu ứng heterosis.

Đồng hợp tử trong nghiên cứu quần thể

Hệ số đồng hợp tử nội bộ quần thể FIS đo lường sự giảm tỉ lệ dị hợp tử so với dự đoán Hardy–Weinberg, phản ánh giao phối cận huyết hoặc phân tầng quần thể. FIS dương cho thấy tăng đồng hợp tử cưỡng bức, FIS âm chỉ tăng dị hợp tử [OMIM].

Công thức Hardy–Weinberg (p² + 2pq + q² = 1) cho phép tính tần số allele và dự đoán tỷ lệ đồng hợp tử p² và q² trong quần thể lý tưởng. Sự sai lệch so với lý thuyết chỉ ra tác động của chọn lọc, di trú hoặc đột biến lên cấu trúc di truyền.

  • Giá trị p²: tỉ lệ đồng hợp tử trội trong quần thể.
  • Giá trị q²: tỉ lệ đồng hợp tử lặn.
  • 2pq: tỉ lệ dị hợp tử, liên quan đến tính đa dạng di truyền.

Nhiều nghiên cứu quần thể sử dụng dữ liệu SNP chip và whole-genome sequencing để đánh giá tỷ lệ đồng hợp tử theo từng vùng nhiễm sắc thể, xác định runs of homozygosity (ROH) liên quan đến bệnh phức hợp và chọn giống nhân tạo.

Đồng hợp tử và bệnh di truyền đa nhiễm sắc

Trong các bệnh đa nhiễm sắc (aneuploidy) như hội chứng Down (trisomy 21), đồng hợp tử với allele bất thường của nhiễm sắc thể 21 là hiếm do thường gây thai chết lưu. Mô hình mosaicism, nơi một phần tế bào mang trisomy, cung cấp cơ hội nghiên cứu trạng thái đồng hợp tử một phần.

Single-cell genomics cho phép xác định trạng thái đồng hợp tử hoặc dị hợp tử mất đoạn/lặp đoạn trên từng tế bào, đánh giá mức độ mosaicism và tiên đoán biểu hiện lâm sàng. Kỹ thuật này mang ý nghĩa lớn trong chẩn đoán trước sinh và nghiên cứu phát triển phôi [Nature Methods].

Phân tích đồng hợp tử ở các bệnh di truyền đa gien như bệnh Parkinson gia đình (LRRK2, PARK2) giúp hiểu cơ chế tương tác giữa nhiều allele, xác định kiểu gen đồng hợp tử đa allele có thể tăng độ nhạy bệnh và hướng dẫn phát triển liệu pháp cá thể hóa.

Tài liệu tham khảo

  • National Human Genome Research Institute. “Genetics Home Reference.” ghr.nlm.nih.gov
  • Online Mendelian Inheritance in Man. “OMIM Entry for Sickle Cell Disease.” omim.org
  • Allison, D. B.; et al. “Methods for the detection of Hardy–Weinberg equilibrium and linkage disequilibrium.” Hum. Genet. 1998, 103(6), 659–662.
  • Food and Drug Administration. “Guidance for Industry: Human Gene Therapy for Rare Diseases.” fda.gov
  • Nature Methods. “Single-cell genomics.” nmeth.3175

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đồng hợp tử:

Liên hợp bioconjugate Quantum Dot dùng cho phát hiện ultrasensitive không đẳng hướng Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 281 Số 5385 - Trang 2016-2018 - 1998
Các chấm lượng tử bán dẫn phát quang động cao (zinc sulfide–bọc kẽm selenide) đã được liên kết cộng hóa trị với các phân tử sinh học để sử dụng trong phát hiện sinh học siêu nhạy. So với các thuốc nhuộm hữu cơ như rhodamine, loại chất phát quang này sáng hơn 20 lần, ổn định chống lại hiện tượng phai màu quang 100 lần và có độ rộng đường quang phổ chỉ bằng một phần ba. Các chất liên hợp kíc...... hiện toàn bộ
#phát quang động #truyền dẫn tế bào #tương thích sinh học #liên hợp lượng tử #HeLa #nhãn miễn dịch #endocytosis
Interleukin 10(IL-10) ức chế tổng hợp cytokine bởi bạch cầu đơn nhân người: vai trò tự điều hòa của IL-10 do bạch cầu đơn nhân sản xuất. Dịch bởi AI
Journal of Experimental Medicine - Tập 174 Số 5 - Trang 1209-1220 - 1991
Nghiên cứu hiện tại chứng minh rằng bạch cầu đơn nhân người được kích hoạt bằng lipopolysaccharides (LPS) có khả năng sản xuất mức cao interleukin 10 (IL-10), trước đây được gọi là yếu tố ức chế tổng hợp cytokine (CSIF), phụ thuộc vào liều lượng. IL-10 có thể được phát hiện 7 giờ sau khi kích hoạt bạch cầu đơn nhân và mức tối đa của sự sản xuất IL-10 được quan sát sau 24-48 giờ. Những động...... hiện toàn bộ
#bạch cầu đơn nhân #interleukin 10 #lipopolysaccharides #tổng hợp cytokine #yếu tố hòa hợp mô chính II #IL-1 alpha #IL-1 beta #IL-6 #IL-8 #TNF alpha #GM-CSF #G-CSF #điều hòa tự động #đáp ứng miễn dịch #viêm nhiễm.
Lý thuyết Quản lý hoặc Lý thuyết Đại diện: Quản trị CEO và Lợi nhuận Cổ đông Dịch bởi AI
Australian Journal of Management - Tập 16 Số 1 - Trang 49-64 - 1991
Lý thuyết đại diện cho rằng lợi ích của cổ đông cần được bảo vệ bằng cách tách biệt các vai trò của chủ tịch hội đồng quản trị và CEO. Trong khi đó, lý thuyết quản lý lại cho rằng lợi ích của cổ đông sẽ được tối đa hóa khi có sự kết hợp vai trò này. Kết quả của một thử nghiệm thực nghiệm không hỗ trợ cho lý thuyết đại diện và hỗ trợ phần nào cho lý thuyết quản lý.
#lý thuyết đại diện #lý thuyết quản lý #lợi ích cổ đông #CEO #vai trò #tách biệt #kết hợp #thử nghiệm thực nghiệm #quản trị.
Tốc độ quang hợp bắt nguồn từ nồng độ chlorophyll dựa trên vệ tinh Dịch bởi AI
Limnology and Oceanography - Tập 42 Số 1 - Trang 1-20 - 1997
Chúng tôi đã tập hợp một bộ dữ liệu đo lường hiệu suất dựa trên carbon 14 để hiểu các biến số quan trọng cần thiết cho đánh giá chính xác việc cố định carbon phytoplankton tích hợp độ sâu hàng ngày (PP(PPeu)u) từ đo lường nồng độ sắc tố trên bề mặt biển (C... hiện toàn bộ
#quang hợp #cố định carbon #phytoplankton #VGPM #mô hình khí hậu #nhiệt độ bề mặt biển #phân phối địa lý #hiệu suất đồng hóa tối ưu
Báo cáo của Nhóm Công tác về Rối loạn Vận động về thang đo phân giai Hoehn và Yahr: Tình trạng và khuyến nghị Dịch bởi AI
Movement Disorders - Tập 19 Số 9 - Trang 1020-1028 - 2004
Tóm tắtNhóm công tác của Hiệp hội Rối loạn Vận động về các Thang đo đánh giá bệnh Parkinson (PD) đã chuẩn bị một đánh giá về thang đo Hoehn và Yahr (HY). Điểm mạnh của thang HY bao gồm việc sử dụng và chấp nhận rộng rãi. Các giai đoạn cao hơn tuần tự tương quan với các nghiên cứu hình ảnh thần kinh về sự mất đi của dopaminergic, và có sự tương quan cao giữa thang H...... hiện toàn bộ
#Rối loạn Vận động #Bệnh Parkinson #Thang đo Hoehn và Yahr #Đánh giá lâm sàng #Tính hợp lệ #Độ tin cậy
Cải thiện định vị hoạt động vỏ não bằng cách kết hợp EEG và MEG với tái cấu trúc bề mặt vỏ não MRI: Một phương pháp tuyến tính Dịch bởi AI
Journal of Cognitive Neuroscience - Tập 5 Số 2 - Trang 162-176 - 1993
Chúng tôi mô tả một phương pháp tuyến tính toàn diện để giải quyết vấn đề hình ảnh hoạt động của não với độ phân giải thời gian cũng như không gian cao, dựa trên việc kết hợp dữ liệu EEG và MEG với các ràng buộc giải phẫu thu được từ hình ảnh MRI. "Bài toán nghịch" của việc ước lượng phân bố cường độ dipole qua bề mặt vỏ não là một bài toán có nhiều ẩn số, ngay cả khi có các ghi nhận EEG và MEG gầ...... hiện toàn bộ
Rituximab cho bệnh viêm khớp dạng thấp không đáp ứng với liệu pháp kháng yếu tố hoại tử khối u: Kết quả của một thử nghiệm pha III, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược đánh giá hiệu quả chính và an toàn ở tuần thứ hai mươi bốn Dịch bởi AI
Wiley - Tập 54 Số 9 - Trang 2793-2806 - 2006
Tóm tắtMục tiêu

Xác định hiệu quả và độ an toàn của việc điều trị bằng rituximab kết hợp với methotrexate (MTX) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) hoạt động không đáp ứng đầy đủ với các liệu pháp kháng yếu tố hoại tử u (anti‐TNF) và khám phá dược động học cũng như dược lực học của rituximab ở đối tượng này.

Phương pháp

Chúng tôi đã đánh giá hiệu quả và an toàn chính tại tuần thứ 24 ở những bệnh nhâ...

... hiện toàn bộ
#Rituximab #viêm khớp dạng thấp #kháng yếu tố hoại tử khối u #dược động học #dược lực học #effectiveness #safety #đa trung tâm #ngẫu nhiên #mù đôi #giả dược #ACR20 #ACR50 #ACR70 #EULAR #FACIT-F #HAQ DI #SF-36 #sự cải thiện #chất lượng cuộc sống.
Kết quả về hình ảnh X-quang, lâm sàng và chức năng của điều trị bằng adalimumab (kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hoạt động đang nhận điều trị đồng thời với methotrexate: Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược kéo dài 52 tuần Dịch bởi AI
Wiley - Tập 50 Số 5 - Trang 1400-1411 - 2004
Tóm tắtMục tiêuYếu tố hoại tử khối u (TNF) là một cytokine tiền viêm quan trọng liên quan đến viêm xương khớp và thoái hóa ma trận khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp (RA). Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng của adalimumab, một kháng thể đơn dòng kháng TNF, về việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc của khớp, giảm các dấu hiệu và...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u #viêm khớp dạng thấp #adalimumab #methotrexate #liệu pháp đồng thời #đối chứng với giả dược #kháng thể đơn dòng #tiến triển cấu trúc khớp #chức năng cơ thể #thử nghiệm ngẫu nhiên #X-quang #ACR20 #HAQ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đưa DNA ngoại lai vào chuột bằng cách tiêm vi mô vào trứng. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 82 Số 13 - Trang 4438-4442 - 1985
Tiêm vi mô DNA ngoại lai vào trứng động vật có vú đã thụ tinh là một phương thức thuận lợi để đưa các gen vào dòng gốc. Một số tham số quan trọng ảnh hưởng đến sự tích hợp thành công của DNA ngoại lai vào nhiễm sắc thể chuột được mô tả. Các ảnh hưởng của nồng độ DNA, kích thước, và hình thức (siêu cuộn so với dạng tuyến tính với nhiều đầu khác nhau) được xem xét cùng với vị trí tiêm (hạt n...... hiện toàn bộ
#DNA ngoại lai #tiêm vi mô #trứng động vật có vú #hóa sinh #chuột biến đổi gen #hormone tăng trưởng #nhiễm sắc thể #gen #lai hybrid #nồng độ DNA #hiệu quả tích hợp #hạt nhân đực #hạt nhân cái #bào tương #chất đệm.
Phân Tích Hệ Thống Về Phỏng Vấn Tâm Lý Động Lực: Hai Mươi Năm Nghiên Cứu Thực Nghiệm Dịch bởi AI
Research on Social Work Practice - Tập 20 Số 2 - Trang 137-160 - 2010
Mục tiêu: Các tác giả đã điều tra đóng góp độc đáo của phỏng vấn tâm lý động lực (MI) đối với kết quả tư vấn và cách mà MI so sánh với các can thiệp khác. Phương pháp: Tổng cộng 119 nghiên cứu đã được tiến hành phân tích tổng hợp. Các kết quả được tập trung vào bao gồm việc sử dụng chất (thuốc lá, rượu, ma túy, cần sa), hành vi liên quan đến sức khỏe (chế độ ăn uống, tập thể dục, quan hệ t...... hiện toàn bộ
#phỏng vấn tâm lý động lực #phân tích tổng hợp #can thiệp #thói quen sức khỏe #sử dụng chất
Tổng số: 934   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10