Keratin là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Keratin là họ protein sợi không tan, chiếm ưu thế trong biểu bì da, tóc, lông và móng, tạo mạng lưới chịu lực qua cầu disulfide bảo vệ cấu trúc tế bào. Phân loại gồm alpha-keratin mềm ở động vật có vú và beta-keratin cứng ở chim, bò sát với cấu trúc xoắn hoặc tấm liên kết cầu disulfide tạo độ bền cơ học.

Giới thiệu chung về Keratin

Keratin là họ protein dạng sợi không tan, chiếm ưu thế trong thành phần cấu trúc của biểu bì da, lông, tóc và móng. Khả năng chịu lực cao và độ bền hóa học đặc trưng giúp keratin tạo nên hàng rào bảo vệ hiệu quả chống lại tác nhân cơ học, hóa chất và vi sinh vật.

Các sợi keratin liên kết chặt chẽ với nhau qua các cầu disulfide giữa các chuỗi polypeptide, tạo thành mạng lưới ba chiều vững chắc. Đặc tính này không chỉ bảo vệ tế bào khỏi tổn thương mà còn duy trì độ đàn hồi và tính ổn định cấu trúc dưới tác động của nhiệt độ và độ ẩm thay đổi.

Keratin không tan trong nước và kháng phân giải bởi các protease phổ biến, đòi hỏi điều kiện khắc nghiệt mới có thể phá vỡ liên kết. Chính vì vậy, keratin trở thành vật liệu sinh học lý tưởng cho nhiều ứng dụng trong y sinh và công nghiệp.

Phân loại và cấu trúc phân tử

Keratin được chia thành hai nhóm chính dựa trên cấu trúc thứ cấp:

  • Alpha-keratin: chủ yếu ở động vật có vú, gồm các đoạn xoắn alpha-helix nối đuôi nhau tạo thành sợi bán tinh thể.
  • Beta-keratin: xuất hiện ở chim và bò sát, cấu trúc dạng tấm beta-sheet sắp xếp xen kẽ, mang lại độ cứng cao hơn.

Mỗi phân tử keratin chứa khoảng 300–600 dư amino acid, trong đó cysteine chiếm từ 5–15% tùy loại. Hàm lượng cysteine cao tạo điều kiện cho việc hình thành cầu disulfide (–S–S–), đóng vai trò then chốt trong độ bền cơ học.

Đặc tính Alpha-keratin Beta-keratin
Cấu trúc thứ cấp Alpha-helix Beta-sheet
Độ dài sợi ≈ 45–60 nm ≈ 10–20 nm
Hàm lượng cysteine 5–10% 10–15%
Đặc tính cơ học Dẻo, đàn hồi Cứng, giòn hơn

Ở cấp độ siêu cấu trúc, các sợi keratin liên kết ngang và xoắn lại thành sợi lớn hơn, sau đó kết hợp thành filament dày từ 7–10 nm. Sự đa dạng này cho phép keratin thích nghi với các chức năng sinh lý khác nhau ở từng mô.

Sinh tổng hợp và điều hòa biểu hiện

Quá trình sinh tổng hợp keratin diễn ra chủ yếu trong tế bào sừng bào (keratinocyte) ở lớp sinh và lớp gai của biểu bì. Tại đây, ribosome tổng hợp chuỗi polypeptide keratin dựa trên khuôn mẫu ARN thông tin (mRNA) mã hóa bởi các gen họ KRT.

Hệ gene KRT bao gồm hơn 50 locus khác nhau, chia làm hai nhóm: type I (acidic) và type II (basic–neutral). Mỗi filament keratin hình thành từ cặp phân tử type I và type II ghép đôi, sau đó kết hợp để tạo sợi đơn vị.

Biểu hiện gen keratin được điều hòa phức tạp bởi tín hiệu nội bào và ngoại bào:

  • Yếu tố tăng trưởng như TGF-β, EGF kích thích hoặc ức chế tổng hợp tùy giai đoạn biệt hóa.
  • Yếu tố phiên mã đặc hiệu (ví dụ AP-1, NF-κB) gắn vào vùng điều hòa promoter của gen KRT.
  • Tương tác cơ học và tín hiệu qua trung gian cơ quan tế bào cảm nhận độ căng (mechanotransduction) ảnh hưởng đến biểu hiện keratin.

Tính chất vật lý – hóa học

Keratin có đặc điểm kháng nhiệt và kháng enzym protease nhờ hệ cầu disulfide bền vững. Khi đun nóng đến >200 °C hoặc xử lý bằng thuốc tẩy mạnh, keratin vẫn giữ được cấu trúc cơ bản, chỉ biến tính dần khi nhiệt độ lên tới 300 °C.

Dung dịch keratin chỉ thu được khi phá vỡ cầu disulfide và phá cấu trúc xoắn bằng tác nhân khử (β-mercaptoethanol) kết hợp chất làm tan (urea, guanidine HCl). Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của liên kết –S–S– và liên kết hydro trong duy trì cấu trúc sợi.

Độ ẩm và pH cũng ảnh hưởng đến tính chất cơ học của keratin:

  • Ở pH trung tính, keratin giữ độ bền cơ học tối ưu.
  • Pha ẩm (humidity) cao làm tăng tính dẻo và đàn hồi của sợi.
  • Môi trường kiềm hoặc acid mạnh có thể phá vỡ liên kết hydro, làm giảm độ bền.

Vai trò sinh lý và chuyển hóa

Keratin đóng vai trò cấu trúc chính trong biểu bì da, bảo vệ cơ thể chống mất nước, UV và xâm nhập vi sinh vật. Hệ filament keratin tạo thành mạng lưới dưới màng tế bào, kết nối với desmosome và hemidesmosome, duy trì tính toàn vẹn cơ học của lớp sừng.

Trong nang tóc và móng, keratin cứng chịu lực kéo và bảo vệ cấu trúc sợi khỏi gãy, đồng thời hỗ trợ quá trình mọc và tái tạo mô. Quá trình cập nhật keratin mới và loại bỏ keratin già diễn ra liên tục, đảm bảo mô biểu bì luôn tươi mới và chức năng hàng rào được duy trì.

  • Ba lớp keratinocyte chính: sinh (basal), gai (spinous), sừng (cornified).
  • Liên kết keratin-desmosome: chịu áp lực cơ học ngang.
  • Liên kết keratin-hemidesmosome: neo tế bào xuống màng đáy.

Các rối loạn liên quan đến keratin

Đột biến gen keratin dẫn đến nhiều bệnh da và tóc bẩm sinh. Ví dụ, Epidermolysis bullosa simplex (EBS) do đột biến KRT5 hoặc KRT14 gây phân tách lớp gai và sinh, tạo bọng nước do keratin không kết dính vững chắc.

Pachyonychia congenita (PC) là rối loạn do đột biến KRT6, KRT16 hoặc KRT17, biểu hiện qua móng dày, da sừng lòng bàn chân đau và nang lông viêm. Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống vì đau và nguy cơ nhiễm trùng cao.

Bệnh Gene liên quan Triệu chứng chính
Epidermolysis bullosa simplex KRT5, KRT14 Bọng nước da, bỏng rộp
Pachyonychia congenita KRT6A, KRT16 Móng dày, da sừng bàn chân
Lichen planopilaris Rụng tóc, viêm nang

Lichen planopilaris là bệnh viêm tự miễn tấn công nang tóc, phá hủy keratinocyte và làm rụng tóc. Phác đồ điều trị thường kết hợp corticosteroid tại chỗ và thuốc ức chế miễn dịch.

Phương pháp chiết tách và phân tích

Chiết tách keratin từ tóc, móng hoặc lớp sừng cần phá vỡ cầu disulfide và liên kết hydro. Phương pháp phổ biến sử dụng hỗn hợp urea 8 M, β-mercaptoethanol hoặc dithiothreitol (DTT) đun ở 60–80 °C trong vài giờ.

Sau khi tan, dung dịch keratin được tinh sạch qua sắc ký trao đổi ion và sắc ký gel lọc. Độ tinh sạch kiểm tra bằng điện di SDS–PAGE, xuất hiện dải protein 40–60 kDa đặc trưng. Định lượng protein thực hiện qua assay Bradford hoặc BCA.

  • Khử disulfide: β-mercaptoethanol hoặc DTT.
  • Chất tan: urea, guanidine HCl.
  • Tinh sạch: sắc ký trao đổi ion, perchromatography.

Phân tích cấu trúc keratin sử dụng:

  1. Quang phổ huỳnh quang CD: đánh giá tỉ lệ α-helix/β-sheet.
  2. FTIR: phát hiện liên kết disulfide và liên kết hydrogen.
  3. Kính hiển vi điện tử: quan sát siêu cấu trúc filament.

Ứng dụng công nghiệp và y sinh

Keratin thu hồi từ tóc và móng được gia công thành bột, film hoặc hydrogel dùng trong y sinh để hỗ trợ tái tạo da, vết thương. Nhờ tính tương thích sinh học và khả năng phân hủy tự nhiên, keratin trở thành vật liệu scaffold lý tưởng cho tế bào gốc và mô da nhân tạo.

Trong công nghiệp mỹ phẩm, keratin hydrolyzed dùng trong dầu gội và kem dưỡng, giúp phục hồi cấu trúc tóc hư tổn và cải thiện độ bóng. Keratin cũng kết hợp với polymer tổng hợp tạo thành vật liệu composite bền cơ học để sản xuất bao bì thân thiện môi trường.

Ứng dụng Vật liệu keratin Lợi ích chính
Scaffold tái tạo mô Hydrogel keratin Tương thích sinh học, phân hủy
Mỹ phẩm dưỡng tóc Keratin thủy phân Phục hồi sợi tóc, tăng bóng
Composite bao bì Keratin–PLA Bền cơ học, phân hủy sinh học

Hướng nghiên cứu tương lai

Protein engineering mở ra khả năng tạo ra keratin biến đổi với hàm lượng cysteine điều chỉnh, cải thiện tính cơ học hoặc khả năng phân hủy. Sử dụng CRISPR/Cas9 để chỉnh sửa gen KRT trong tế bào gốc hứa hẹn điều trị rối loạn keratin di truyền.

Nghiên cứu kết hợp keratin với hạt nano (Ag, Au, SiO2) nhằm tạo scaffold có tính kháng khuẩn và dẫn thuốc nhắm đích. Công nghệ in sinh học (bioprinting) sử dụng bioink keratin giúp tạo mô da phức hợp có cấu trúc và chức năng tương tự da thật.

  • Chỉnh sửa gen KRT bằng CRISPR/Cas9.
  • Bioink keratin cho in 3D mô da.
  • Keratin–nano composite cho ứng dụng dược và y tế.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề keratin:

Sự keratin hóa bình thường trong dòng tế bào keratinocyte người bất tử thường xảy ra tự phát mảnh nhiễm sắc thể Dịch bởi AI
Journal of Cell Biology - Tập 106 Số 3 - Trang 761-771 - 1988
Trái ngược với các tế bào biểu bì của chuột, tế bào keratinocyte của da người khá kháng lại sự biến đổi in vitro. Việc bất tử hóa đã được thực hiện bằng SV40 nhưng đã dẫn đến các dòng tế bào có sự khác biệt trong quá trình biệt hóa. Chúng tôi đã thiết lập một dòng tế bào biểu mô người được chuyển hóa tự phát từ da người trưởng thành, duy trì đầy đủ khả năng biệt hóa của biểu bì. Dòng tế bà...... hiện toàn bộ
Differentiation-related expression of a major 64K corneal keratin in vivo and in culture suggests limbal location of corneal epithelial stem cells.
Journal of Cell Biology - Tập 103 Số 1 - Trang 49-62 - 1986
In this paper we present keratin expression data that lend strong support to a model of corneal epithelial maturation in which the stem cells are located in the limbus, the transitional zone between cornea and conjunctiva. Using a new monoclonal antibody, AE5, which is highly specific for a 64,000-mol-wt corneal keratin, designated RK3, we demonstrate that this keratin is localized in all ...... hiện toàn bộ
Gen E6 và E7 của virus papillomavirus người loại 16 cùng nhau là cần thiết và đủ cho sự chuyển hóa tế bào keratinocyte người nguyên phát Dịch bởi AI
Journal of Virology - Tập 63 Số 10 - Trang 4417-4421 - 1989
Các gen của virus papillomavirus người loại 16 tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa in vitro của tế bào keratinocyte người nguyên phát đã được xác định. Trong ngữ cảnh của toàn bộ bộ gen virus, sự đột biến trong khung đọc mở E6 hoặc E7 đã hoàn toàn làm mất khả năng chuyển hóa của những tế bào này. Ngược lại, sự đột biến trong khung đọc mở E1, E2 và E2-E4 không có tác động. Do đó, cả...... hiện toàn bộ
Three clonal types of keratinocyte with different capacities for multiplication.
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 84 Số 8 - Trang 2302-2306 - 1987
Colony-forming human epidermal cells are heterogeneous in their capacity for sustained growth. Once a clone has been derived from a single cell, its growth potential can be estimated from the colony types resulting from a single plating, and the clone can be assigned to one of three classes. The holoclone has the greatest reproductive capacity: under standard conditions, fewer than 5% of t...... hiện toàn bộ
Production and auto-induction of transforming growth factor-α in human keratinocytes
Nature - Tập 328 Số 6133 - Trang 817-820 - 1987
Notch signaling is a direct determinant of keratinocyte growth arrest and entry into differentiation
EMBO Journal - Tập 20 Số 13 - Trang 3427-3436 - 2001
IL-22 Inhibits Epidermal Differentiation and Induces Proinflammatory Gene Expression and Migration of Human Keratinocytes
Journal of Immunology - Tập 174 Số 6 - Trang 3695-3702 - 2005
Abstract IL-22 belongs to a family of cytokines structurally related to IL-10, including IL-19, IL-20, IL-24, and IL-26. In contrast to IL-10, IL-22 has proinflammatory activities. IL-22 signals through a class II cytokine receptor composed of an IL-22-binding chain, IL-22RA1, and the IL-10RB subunit, which is shared with the IL-10R. In the present s...... hiện toàn bộ
The Expression of the Gene Coding for the Antibacterial Peptide LL-37 Is Induced in Human Keratinocytes during Inflammatory Disorders
Journal of Biological Chemistry - Tập 272 Số 24 - Trang 15258-15263 - 1997
Tổng số: 6,461   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10