Đánh dấu phân tử là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Đánh dấu phân tử là kỹ thuật gắn nhãn tín hiệu lên phân tử sinh học nhằm theo dõi, định lượng hoặc hình ảnh hóa trong nghiên cứu và y học phân tử. Phương pháp này sử dụng các chất huỳnh quang, phóng xạ, enzyme hoặc phát quang để xác định vị trí, động học và chức năng của phân tử trong hệ sinh học sống.

Định nghĩa đánh dấu phân tử

Đánh dấu phân tử (molecular labeling) là kỹ thuật gắn một phân tử tín hiệu (nhãn) lên phân tử mục tiêu như protein, DNA, RNA hoặc phân tử nhỏ nhằm theo dõi, định lượng hoặc hình ảnh hóa trong môi trường sinh học. Các chất đánh dấu thường là fluorophore, đồng vị phóng xạ, enzyme, chất phát quang hoặc epitope nhận diện kháng thể.

Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi trong sinh học phân tử, miễn dịch học, y học phân tử và chẩn đoán lâm sàng. Nhờ vào tín hiệu phát ra từ nhãn, nhà khoa học có thể phân tích vị trí, cường độ biểu hiện, tương tác và vận chuyển của các phân tử sinh học trong hệ thống sống một cách định tính hoặc định lượng.

Hiệu quả của kỹ thuật đánh dấu phụ thuộc vào tính ổn định, độ chọn lọc và khả năng không làm ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của phân tử đích sau khi được gắn nhãn. Điều này đòi hỏi thiết kế hóa học chính xác và lựa chọn phương pháp gắn nhãn phù hợp với từng ứng dụng.

Nguyên lý hoạt động

Đánh dấu phân tử hoạt động dựa trên việc truyền tín hiệu từ nhãn sang thiết bị phát hiện. Tùy vào loại nhãn sử dụng, tín hiệu có thể là ánh sáng phát ra (huỳnh quang), phóng xạ ion hóa, hấp thụ UV, hoặc phản ứng enzyme tạo màu. Các thiết bị ghi nhận tín hiệu bao gồm kính hiển vi huỳnh quang, máy đo phổ, thiết bị PET hoặc đầu đọc ELISA.

Tín hiệu phát ra tỉ lệ thuận với nồng độ hoặc vị trí của phân tử đích, từ đó cho phép định lượng hoặc hình ảnh hóa phân bố không gian – thời gian của phân tử mục tiêu. Trong một số kỹ thuật đặc biệt như FRET (fluorescence resonance energy transfer), sự thay đổi khoảng cách giữa hai nhãn có thể cung cấp thông tin về tương tác phân tử.

Các kỹ thuật hiện đại như time-resolved fluorescence hoặc photon-counting tăng cường độ chính xác và độ nhạy, giúp phát hiện tín hiệu trong môi trường nhiễu nền cao hoặc trong tế bào sống thời gian thực.

Các loại chất đánh dấu phân tử

Chất đánh dấu phân tử được lựa chọn dựa trên mục đích ứng dụng, độ ổn định, tín hiệu đầu ra và khả năng tương thích sinh học. Dưới đây là một số loại phổ biến:

  • Chất huỳnh quang: như FITC, Alexa Fluor, Cy3, Cy5 – sử dụng trong kính hiển vi, flow cytometry, western blot.
  • Đồng vị phóng xạ: như 32P^{32}P, 125I^{125}I, 18F^{18}F – ứng dụng trong PET, đánh dấu DNA/RNA.
  • Enzyme: như horseradish peroxidase (HRP), alkaline phosphatase – dùng trong ELISA, blotting.
  • Chất phát quang: như luciferase – dùng trong theo dõi biểu hiện gen trên mô hình động vật sống.
  • Chất từ tính: như hạt sắt từ Fe3O4 – phục vụ tách tế bào và hình ảnh MRI.

Bảng dưới đây tóm tắt các đặc điểm cơ bản của một số nhóm chất đánh dấu:

Loại chất đánh dấu Tín hiệu Ứng dụng chính
Huỳnh quang (FITC, Alexa) Ánh sáng nhìn thấy (400–800 nm) Hình ảnh tế bào, flow cytometry
Đồng vị phóng xạ (18F^{18}F) Bức xạ beta hoặc gamma Hình ảnh PET, theo dõi dược động học
Enzyme (HRP) Phản ứng tạo màu/hóa phát quang ELISA, western blot
Luciferase Ánh sáng nội sinh từ phản ứng enzyme Theo dõi biểu hiện gen in vivo

Phương pháp gắn nhãn

Các phương pháp gắn nhãn được lựa chọn dựa trên nhóm chức hóa học có sẵn trên phân tử mục tiêu và bản chất của chất đánh dấu. Liên kết có thể là cộng hóa trị, tương tác không đặc hiệu hoặc thông qua cầu nối trung gian.

Các kỹ thuật gắn nhãn phổ biến bao gồm:

  • Gắn nhãn amin: thông qua NHS-ester hoặc isothiocyanate với nhóm -NH2 trên protein.
  • Gắn nhãn thiol: dùng maleimide để gắn nhóm -SH (thường có trên cysteine).
  • Biotin hóa: sử dụng liên kết mạnh với avidin hoặc streptavidin để phát hiện gián tiếp.
  • Gắn đồng vị: dùng enzym hoặc hóa chất để đưa đồng vị phóng xạ vào phân tử đích.

Các nhãn có thể được gắn trực tiếp hoặc thông qua các linker (PEG, alkyl chain) để tăng độ linh hoạt, giảm ảnh hưởng đến cấu trúc không gian của phân tử đích và giữ nguyên chức năng sinh học ban đầu.

Ứng dụng trong sinh học phân tử

Đánh dấu phân tử được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu sinh học phân tử để theo dõi các quá trình sao chép, phiên mã, dịch mã và điều hòa biểu hiện gen. Các kỹ thuật như northern blot, southern blot và western blot đều sử dụng nhãn để phát hiện acid nucleic hoặc protein đặc hiệu trên màng lai. Việc sử dụng chất đánh dấu huỳnh quang hoặc enzyme giúp định lượng tín hiệu chính xác hơn so với nhuộm màu cổ điển.

Trong PCR real-time (qPCR), các đầu dò gắn fluorophore (như TaqMan hoặc molecular beacon) phát sáng theo chu kỳ khuếch đại, cho phép theo dõi biểu hiện gen động học. Kỹ thuật FISH (fluorescence in situ hybridization) sử dụng đầu dò DNA đánh dấu để xác định vị trí gen trên nhiễm sắc thể, ứng dụng trong chẩn đoán bệnh di truyền và bất thường nhiễm sắc thể.

  • qPCR sử dụng fluorophore và chất dập tắt (quencher) để đo cường độ phát xạ theo thời gian thực.
  • Microarray sử dụng các đầu dò DNA được gắn nhãn để xác định biểu hiện của hàng ngàn gen cùng lúc.

Ứng dụng trong y học và chẩn đoán

Trong y học hiện đại, kỹ thuật đánh dấu phân tử là nền tảng của nhiều công nghệ chẩn đoán như ELISA, lateral flow test, immunoassay tự động và PET scan. Trong xét nghiệm ELISA, enzyme gắn với kháng thể tạo phản ứng phát màu giúp định lượng nồng độ kháng nguyên (ví dụ: insulin, PSA, troponin).

Hệ thống PET sử dụng đồng vị phóng xạ như 18F^{18}F-FDG để hình ảnh hóa sự chuyển hóa glucose trong khối u, mô não hoặc tim. Đây là công cụ không thể thiếu trong ung thư học và thần kinh học. Test nhanh COVID-19 dùng nguyên lý đánh dấu vàng keo (colloidal gold) gắn với kháng thể để phát hiện kháng nguyên virus.

Ví dụ, theo Sun et al. (2020), việc cải tiến nhãn phân tử có thể tăng độ nhạy lên gấp 10–100 lần trong các test chẩn đoán miễn dịch hiện đại.

Hình ảnh phân tử và theo dõi trong cơ thể sống

Hình ảnh phân tử (molecular imaging) cho phép quan sát sự phân bố và biến đổi của phân tử đích trong sinh vật sống mà không cần lấy mẫu hay gây tổn thương mô. Các chất đánh dấu như luciferase, GFP hoặc các đồng vị như 89Zr^{89}Zr, 64Cu^{64}Cu được gắn lên kháng thể hoặc phân tử nhỏ để theo dõi động học trong cơ thể sống bằng PET, SPECT hoặc IVIS.

Các hệ thống hình ảnh đa phổ (multiplex imaging) sử dụng nhiều loại fluorophore để theo dõi đồng thời nhiều mục tiêu. Điều này rất hữu ích trong nghiên cứu miễn dịch học, ung thư và sinh học phát triển. GFP và RFP (red fluorescent protein) được dùng rộng rãi trong tế bào học nhờ độ ổn định và không cần chất nền phát sáng.

  • IVIS: hệ thống hình ảnh hóa tín hiệu quang học từ luciferase hoặc fluorophore trong chuột sống.
  • PET/CT: tích hợp hình ảnh chức năng và giải phẫu dựa trên đồng vị phóng xạ đánh dấu.

Hạn chế và các vấn đề kỹ thuật

Mặc dù rất hữu ích, đánh dấu phân tử có một số nhược điểm cần cân nhắc. Việc gắn nhãn có thể ảnh hưởng đến cấu trúc không gian và hoạt tính sinh học của phân tử đích. Một số fluorophore lớn (như phycoerythrin) có thể làm cản trở tương tác sinh học hoặc gây thay đổi động học phân tử.

Suy giảm tín hiệu do photobleaching (mất huỳnh quang), phân hủy phóng xạ hoặc phản ứng phụ giữa nhãn và nền mẫu cũng là các thách thức lớn. Gắn nhãn không chọn lọc dễ gây nhiễu nền hoặc tín hiệu sai lệch. Để khắc phục, các công nghệ mới như click chemistry, SNAP-tag và HALO-tag giúp gắn nhãn tại vị trí xác định với hiệu suất cao.

Vấn đề kỹ thuật Giải pháp
Suy giảm tín hiệu huỳnh quang Sử dụng fluorophore ổn định (Alexa, DyLight) và buffer chống phai màu
Ảnh hưởng đến chức năng sinh học Dùng linker linh hoạt, chọn nhãn nhỏ hơn hoặc gắn vào vùng ít hoạt tính
Nhiễu nền cao Sử dụng nhãn enzyme hoặc phóng xạ có độ chọn lọc cao

Xu hướng và công nghệ mới

Các xu hướng hiện đại trong đánh dấu phân tử hướng đến tăng độ nhạy, độ chọn lọc và khả năng theo dõi nhiều mục tiêu (multiplex). Công nghệ STED, STORM, PALM cho phép hình ảnh hóa siêu phân giải với nhãn huỳnh quang đặc biệt. Các fluorophore mới có thể phát sáng mạnh, bền vững trong môi trường nội bào khắc nghiệt.

Click chemistry là công nghệ nổi bật, cho phép gắn nhãn nhanh, chính xác trong điều kiện sinh học mà không gây độc tế bào. Các nền tảng như Thermo Fisher, Bio-RadIllumina cung cấp giải pháp đánh dấu tích hợp từ sinh học phân tử đến hình ảnh lâm sàng.

Tài liệu tham khảo

  1. Wu C, et al. (2015). Fluorescent labeling strategies for biological imaging. Chem Soc Rev.
  2. Sun Y, et al. (2020). Molecular imaging in drug development. Nat Biotechnol.
  3. James ML, et al. (2017). Molecular imaging with PET. Drug Discov Today.
  4. Thermo Fisher. Alexa Fluor Dyes
  5. Bio-Rad. Fluorescent Labeling Kits

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đánh dấu phân tử:

Xác định quá trình chết tế bào được lập trình tại chỗ thông qua việc đánh dấu đặc hiệu sự phân mảnh DNA hạt nhân. Dịch bởi AI
Journal of Cell Biology - Tập 119 Số 3 - Trang 493-501 - 1992
Chết tế bào được lập trình (PCD) đóng vai trò quan trọng trong sinh học phát triển và duy trì trạng thái ổn định trong các mô liên tục tái tạo. Hiện tại, sự tồn tại của nó chủ yếu được suy ra từ điện di gel của một mẫu DNA cộng gộp, vì PCD đã được chứng minh là liên quan đến sự phân mảnh DNA. Dựa trên quan sát này, chúng tôi mô tả ở đây sự phát triển của một phương pháp để hình dung PCD tạ...... hiện toàn bộ
Tính tương đối ngôn ngữ trong tiếng Nhật và tiếng Anh: Ngôn ngữ có phải là yếu tố quyết định chính trong phân loại đối tượng? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 9 - Trang 353-377 - 2000
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã kiểm tra các tuyên bố của Lucy (1992a, 1992b) rằng sự khác biệt giữa các hệ thống đánh dấu số lượng được sử dụng bởi người Yucatec Maya và tiếng Anh dẫn đến việc người nói các ngôn ngữ này chú ý khác nhau đến thành phần vật liệu hoặc hình dạng của các đối tượng. Để đánh giá giả thuyết của Lucy, chúng tôi đã tái hiện thí nghiệm phân loại đối tượng quan trọng của ô...... hiện toàn bộ
#Tính tương đối ngôn ngữ #phân loại đối tượng #hệ thống đánh dấu số lượng #Yucatec Maya #tiếng Anh #tiếng Nhật #hậu quả nhận thức.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG TĨNH MẠCH PHẦN MỀM BẰNG TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA DSA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Nghiên cứu nhằm tiến hành mô tả đặc điểm hình ảnh của dị dạng tĩnh mạch trên máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bằng cồn tuyệt đối. Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu bao gồm 34 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp gây xơ sử dụng cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của DSA từ 07/2020 đến 05/2022 tại Bệnh Viện Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân sau khi...... hiện toàn bộ
#dị dạng tĩnh mạch #cồn tuyệt đối #DSA
So sánh các kỹ thuật ước lượng khác nhau cho việc chọn danh mục đầu tư Dịch bởi AI
AStA Advances in Statistical Analysis - Tập 91 - Trang 109-127 - 2007
Vấn đề chính trong việc áp dụng lựa chọn danh mục đầu tư theo phương pháp trung bình-độ biến thiên là thực tế rằng hai mô men đầu tiên của tỷ suất sinh lợi tài sản là không biết. Trong thực tế, trọng số của danh mục đầu tư tối ưu cần phải được ước lượng. Điều này thường được thực hiện bằng cách thay thế các mô men bằng các ước lượng mẫu không chệch cổ điển. Chúng tôi cung cấp một so sánh giữa các ...... hiện toàn bộ
#tối ưu hóa danh mục đầu tư #ước lượng mô men #phân phối tiệm cận #phương pháp Markowitz #độ nhạy trong tài chính
Đằng sau chiếc hộp đen: một cuộc khảo sát về các phương pháp đánh giá đầu tư trong thực tế Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2006
Bài báo này đánh giá các kỹ thuật thẩm định đầu tư kinh doanh và việc hình thành kỳ vọng. Bài báo bắt đầu bằng một phân tích so sánh các mối liên hệ giữa lý thuyết đầu tư tài sản cố định và các kỹ thuật thẩm định đầu tư trong thực tế, tập trung vào các giả định cơ bản về tính hợp lý và kỳ vọng. Trong các phần thực nghiệm, các ý tưởng này được kiểm nghiệm thông qua phân tích hành vi kinh doanh dựa ...... hiện toàn bộ
#đánh giá đầu tư kinh doanh #kỳ vọng #hành vi doanh nghiệp #phân tích thống kê #tài sản cố định
Đánh dấu tiểu cầu in vitro bằng các hợp chất rubidium ổn định Dịch bởi AI
European Journal of Nuclear Medicine - Tập 3 - Trang 91-93 - 1978
Trong thực hành huyết học chẩn đoán, việc đánh dấu tế bào máu bằng cách sử dụng các chất đánh dấu phóng xạ, như 51Cr, 55Fe, 75Fe, v.v., là một thực tiễn phổ biến để xác định tuổi thọ của chúng và nghiên cứu quá trình trao đổi chất của chúng. Một chương trình đã được bắt đầu để xác minh khả năng đánh dấu tế bào máu bằng các chỉ báo ổn định, được phân tích bằng phân tích huỳnh quang X-ray do đồng vị...... hiện toàn bộ
#huyết học chẩn đoán #đánh dấu tế bào máu #hợp chất rubidium #phân tích huỳnh quang X-ray #tiểu cầu #tuổi thọ tế bào
Hành Vi Đánh Dấu Của Cá Sấu Gỗ (Martes martes) Trong Điều Kiện Nuôi Nhốt Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 44 - Trang 1-15 - 1998
Hành vi đánh dấu của ba cặp cá sấu gỗ có độ tuổi khác nhau đã được ghi nhận từ tháng 1 đến tháng 12 năm 1991. Các hành vi được phân biệt bao gồm: sự thải phân và nước tiểu do chuyển hóa, đánh dấu bằng phân, đánh dấu bằng nước tiểu, cọ bụng, cọ cơ thể và cào bằng chân sau. Cào bằng chân sau và có thể cả cọ cơ thể, đều nằm trong bối cảnh đối kháng. Cọ bụng là hành vi đánh dấu phổ biến nhất (Bảng 2)....... hiện toàn bộ
#Baummarder #hành vi đánh dấu #đánh dấu phân #đánh dấu nước tiểu #thích nghi theo độ tuổi
Đánh giá polymer in dấu ion phân tử dựa trên dithiadiamide (MIIP) để thu hồi chọn lọc platinum từ dung dịch bộ chuyển đổi xúc tác ô tô (ACC) đã được axit phân hủy Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 12 - Trang 175-182 - 2022
Platinum, là một nguyên liệu thô quan trọng, cần được thu hồi từ các nguồn thứ cấp. Trong bài báo này, các chất hấp phụ chọn lọc Pt2+ đã được tổng hợp từ các ligand dithiadiamide có khả năng polymer hóa thông qua phản ứng ngưng tụ giữa mercaptoacetamide và ω-dibromoalkan với các chiều dài alkan khác nhau. Các polymer in dấu ion phân tử (MIIP) đã được chuẩn bị bằng cách phức hợp và eluate mẫu Pt2+ ...... hiện toàn bộ
#platinum #thu hồi chọn lọc #polymer in dấu ion phân tử #dithiadiamide #bộ chuyển đổi xúc tác ô tô
Biến dị khu vực bảo tồn (CoRAP), Kỹ thuật đánh dấu mới cho định gen thực vật trong Salvia miltiorrhiza Dịch bởi AI
Plant Molecular Biology Reporter - Tập 27 - Trang 139-143 - 2008
Salvia miltiorrhiza (SM), một loại thảo dược phổ biến ở Trung Quốc, được trồng ở nhiều vùng khác nhau tại Trung Quốc. Việc xác định SM được trồng ở các tỉnh khác nhau của Trung Quốc gặp khó khăn,do đó việc định gen những bộ sưu tập này sẽ rất có giá trị. Dựa trên các kỹ thuật đa hình khuếch đại liên quan đến trình tự và đa hình khuếch đại khu vực mục tiêu, một kỹ thuật đánh dấu phân tử mới dựa trê...... hiện toàn bộ
#Salvia miltiorrhiza #CoRAP #định gen #polymorphism #kỹ thuật đánh dấu phân tử.
Đánh dấu phân tử đặc hiệu cho gen chuyển giao và sự kiện cho việc phân loại các dòng đu đủ chuyển gen kháng virus Papaya ringspot Dịch bởi AI
Transgenic Research - Tập 18 - Trang 971-986 - 2009
Các dòng đu đủ chuyển gen có giá trị thương mại mang gen protein vỏ (CP) của virus điểm đốm đu đủ (PRSV) và có khả năng kháng virus đã được phát triển ở Hawaii và Đài Loan trong thập kỷ qua. Các giao thức phát hiện đặc hiệu cho gen chuyển giao và sự kiện là cần thiết cho việc truy xuất nguồn gốc các dòng này nhằm đáp ứng yêu cầu quy định ở EU và một số quốc gia châu Á. Ở đây, dựa trên các phương p...... hiện toàn bộ
#đánh dấu phân tử #virus Papaya ringspot #đu đủ chuyển gen #gen kháng virus #phương pháp PCR
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3