thumbnail

Springer Science and Business Media LLC

SCOPUS (2002-2023)SCIE-ISI

 

  1473-4230

 

Cơ quản chủ quản:  SPRINGER , Springer New York

Lĩnh vực:
NeurologyMedicine (miscellaneous)Neurology (clinical)

Các bài báo tiêu biểu

The Cerebellum and Cognition: Evidence from Functional Imaging Studies
Tập 11 Số 2 - Trang 352-365 - 2012
Catherine J. Stoodley
Cerebellar Purkinje Cells are Reduced in a Subpopulation of Autistic Brains: A Stereological Experiment Using Calbindin-D28k
- 2008
Elizabeth R. Whitney, Thomas L. Kemper, Margaret L. Bauman, Douglas L. Rosene, Gene J. Blatt
Current Opinions and Areas of Consensus on the Role of the Cerebellum in Dystonia
- 2017
Vikram G. Shakkottai, Amit Batla, Kailash P. Bhatia, William T. Dauer, Christian Dresel, Martin Niethammer, David Eidelberg, Robert S. Raike, Yoland Smith, Hyder A. Jinnah, Ellen J. Hess, Sabine Meunier, Mark Hallett, Rachel Fremont, Kamran Khodakhah, Mark S. LeDoux, Traian Popa, Cécile Galléa, Stéphane Lehericy, Andreea C. Bostan, Peter L. Strick
Mechanisms of cerebellar gait ataxia
Tập 6 Số 1 - 2007
Susanne M. Morton, Amy J. Bastian
Cerebellum and Detection of Sequences, from Perception to Cognition
- 2008
Marco Molinari, Francesca R. Chiricozzi, Silvia Clausi, Anna Maria Tedesco, Mariagrazia De Lisa, Maria Leggio
Cerebellum: Connections and Functions
Tập 7 Số 4 - Trang 589-594 - 2008
Mitchell Glickstein, Karl W. Doron
Modulating Human Procedural Learning by Cerebellar Transcranial Direct Current Stimulation
- 2013
Roberta Ferrucci, André R. Brunoni, Marta Parazzini, Maurizio Vergari, Elena Rossi, Manuela Fumagalli, Francesca Mameli, Manuela Rosa, Gaia Giannicola, Stefano Zago, Alberto Priori
Rối loạn Cân Bằng và Nói Vận Động ở Rung Tykhiếu Thao Dịch bởi AI
Tập 8 - Trang 389-398 - 2009
Martin Kronenbuerger, Jürgen Konczak, Wolfram Ziegler, Paul Buderath, Benedikt Frank, Volker A. Coenen, Karl Kiening, Peter Reinacher, Johannes Noth, Dagmar Timmann
Sinh bệnh học của rung tykhêu thao (ET) vẫn là chủ đề tranh luận. Nhiều dòng chứng cứ chỉ ra rằng ET liên quan đến rối loạn chức năng tiểu não. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là tìm ra chứng cứ xác nhận cho tuyên bố này bằng cách khảo sát các rối loạn cân bằng và ngôn ngữ ở bệnh nhân bị ET. Ngoài ra, tác động của kích thích não sâu (DBS) lên chức năng cân bằng và nói cũng được nghiên cứu. Một nhóm gồm 25 bệnh nhân ET, bao gồm 18 người bị rung tư thế và/hoặc rung động đơn giản (ETpt) và bảy bệnh nhân ET có các triệu chứng lâm sàng bổ sung của rối loạn chức năng tiểu não (ETc), được so sánh với 25 người khỏe mạnh. Ngoài ra, 12 bệnh nhân ET đã gắn điện cực DBS tại hạch gối tham gia vào nghiên cứu. Kiểm soát cân bằng được đánh giá trong quá trình đi bộ và đứng, bao gồm đi bộ hợp nhất trên máy chạy bộ cũng như đo lường tĩnh và động. Kiểm soát nói vận động được phân tích thông qua các bài lặp âm tiết. Dấu hiệu rối loạn cân bằng được phát hiện ở giai đoạn sớm và giai đoạn tiến triển của ET. Trong quá trình di chuyển, bệnh nhân ET thể hiện một số lượng bước đi sai tăng lên và chiều dài bước đi được rút ngắn khi thực hiện đi bộ hợp nhất. Bệnh nhân ETc và, ở mức độ ít hơn, bệnh nhân ETpt có sự không ổn định tư thế tăng thêm trong các điều kiện đo lường động nhạy cảm với rối loạn tiền đình hoặc tiền đình-tiểu não. Bệnh nhân ETc nhưng không phải ETpt cho thấy thời gian âm tiết tăng rõ rệt. DBS không có tác động rõ rệt đến hiệu suất nói hay kiểm soát cân bằng. Chúng tôi kết luận rằng các thiếu sót về cân bằng cũng như các dấu hiệu rối loạn nói không rõ ràng ở một tập hợp nhỏ bệnh nhân xác nhận và mở rộng những phát hiện trước đây rằng ET liên quan đến sự suy giảm chức năng của tiểu não.
#rung tay #rối loạn chức năng tiểu não #kiểm soát cân bằng #ngôn ngữ vận động #kích thích não sâu
Cerebellar tDCS: How to Do It
Tập 14 Số 1 - Trang 27-30 - 2015
Roberta Ferrucci, Francesca Cortese, Alberto Priori
Brain Region-Specific Changes in Oxidative Stress and Neurotrophin Levels in Autism Spectrum Disorders (ASD)
- 2011
Elizabeth M. Sajdel-Sulkowska, Ming Xu, Woody R. McGinnis, Noriyuki Koibuchi