Đặt máy khử rung tim cấy ghép: Kinh nghiệm lâm sàng tám năm Dịch bởi AI PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 11 Số 11 - Trang 2053-2058 - 1988
Andrea Thomas, Suzan A. Moser, Mark L. Smutka, PHYLLIS A. WILSON
Việc cấy ghép máy khử rung tim tự động đầu tiên được thực hiện vào tháng 2 năm 1980. Việc tích hợp khả năng cắt điện tim vào năm 1982 đã dẫn đến máy khử rung tim cấy ghép tự động AICD™. Giữa ngày 1 tháng 4 năm 1982 và 15 tháng 4 năm 1988, 3610 bệnh nhân tại 236 trung tâm ở Hoa Kỳ và 84 trung tâm quốc tế đã nhận được máy phát xung AICD. Đối tượng bệnh nhân gồm có 2904 nam và 683 nữ với tình...... hiện toàn bộ
Sự Chậm Trễ Trong Dẫn Truyền Nội và Giữa Tâm Nhĩ: Dịch bởi AI PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 27 Số 4 - Trang 507-525 - 2004
Jean‐Claude Daubert, Dominique Pavin, Gaël Jauvert, Philippe Mabo
Các rối loạn dẫn truyền tâm nhĩ thường gặp ở những người cao tuổi và/hoặc những người có bệnh lý tim cấu trúc, chủ yếu là bệnh van tim hai lá, bệnh cơ tim phì đại và tăng huyết áp. Các bất thường điện sinh lý và điện cơ phát sinh từ tình trạng này có liên quan đến nguy cơ cao hơn của các loạn nhịp tim tâm nhĩ paroxysmal hoặc kéo dài, bao gồm rung tâm nhĩ, flutter điển hình ho...... hiện toàn bộ
Mã Máy Tạo Nhịp Chung NASPE*/BPEG** cho Thiết Bị Chống Nhịp Chậm và Tạo Nhịp Theo Tần Suất Thích Ứng và Thiết Bị Chống Nhịp Tim Nhanh Dịch bởi AI PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 10 Số 4 - Trang 794-799 - 1987
Arthur Bernstein, A. John Camm, Ross D. Fletcher, R.D. Gold, A F Rickards, Nicholas P.D. Smyth, Stephanie J. Spielman, Richard Sutton
Một mã máy tạo nhịp chung mới, được phát triển từ và tương thích với Mã ICHD Cập Nhật, đã được đề xuất chung bởi Ủy ban Mã Chế độ của Hiệp hội Máy Tạo Nhịp và Điện Sinh Lý Bắc Mỹ (NASPE) và Nhóm Máy Tạo Nhịp và Điện Sinh Lý Anh (BPEC), và đã được Hội đồng Quản trị NASPE thông qua. Mã này được viết tắt là NBC (cho “Mã Chung NASPE/BPEC”) và được phát triển để cho phép mở rộng khái niệm mã c...... hiện toàn bộ
Điều trị Đau Thalamus bằng Kích thích Vỏ Não Vận Động Mạn Tính Dịch bởi AI PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 14 Số 1 - Trang 131-134 - 1991
Takashi Takata, Yoichi Katayama, Takamitsu Yamamoto, Teruyasu Hirayama, S Koyama
Tất cả các hình thức điều trị, bao gồm cả kích thích mãn tính của nhân chuyển tiếp thalamus, chỉ có thể cung cấp kiểm soát cơn đau thỏa đáng trong khoảng 20%-30% trường hợp hội chứng đau thalamus. Để phát triển phương pháp điều trị hiệu quả hơn cho hội chứng đau thalamus, chúng tôi đã điều tra ảnh hưởng của việc kích thích các vùng não khác nhau đến hoạt động bùng phát quá mức của các nơro...... hiện toàn bộ
#hội chứng đau thalamus #kích thích vỏ não vận động #điều trị đau #nơron thalamus #cơn đau mạn tính
The Implantable Cardioverter‐Defibrillator: Clinical ResultsPACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 14 Số 2 - Trang 297-301 - 1991
George M. Palatianos, Richard J. Thurer, Deborah K. Cooper, GEORGE E. GEORGAKAKIS, Robert L. Tucker, Pedro Fernández, Alberto Interian, Robert J. Myerburg
To evaluate the effectiveness of the automatic implantable cardioverter‐defibrillator (AICD), a 7‐year experience, from 1983–1990, was reviewed. A total of 111 patients received an AICD device. Their ages ranged between 8 and 83 years. Mean age was 63.9 years. There were 91 men and 20 women. Eighty of the patients received the AICD following an out‐of‐hospital cardiac arrest, white 32 were...... hiện toàn bộ
Six‐Year Clinical Experience with the Automatic Implantable Cardioverter DefibrillatorPACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 14 Số 11 - Trang 1850-1854 - 1991
THOMAS B. EDEL, James D. Maloney, Sophie V. Moore, W. PATRICK MCGUINN, Douglas C. Gohn, Deborah Williams, Bruce L. Wilkoff, Patrick M. McCarthy, Victor A. Morant, Gregory L. Pearce, Tony Simmons, Richard G. Trohman, Michael S. Firstenberg, LON W. CASTLE