Đặt máy khử rung tim cấy ghép: Kinh nghiệm lâm sàng tám năm
Tóm tắt
Việc cấy ghép máy khử rung tim tự động đầu tiên được thực hiện vào tháng 2 năm 1980. Việc tích hợp khả năng cắt điện tim vào năm 1982 đã dẫn đến máy khử rung tim cấy ghép tự động AICD™. Giữa ngày 1 tháng 4 năm 1982 và 15 tháng 4 năm 1988, 3610 bệnh nhân tại 236 trung tâm ở Hoa Kỳ và 84 trung tâm quốc tế đã nhận được máy phát xung AICD. Đối tượng bệnh nhân gồm có 2904 nam và 683 nữ với tình trạng loạn nhịp tim thất tái phát và/hoặc rung thất, độ tuổi trung bình là 59 tuổi (từ 9 đến 96 tuổi). Chẩn đoán chính được báo cáo cho nhóm bệnh nhân này là: bệnh động mạch vành (63,5%), bệnh cơ tim không thiếu máu (12,9%), khác (6,4%) và không xác định (17,2%). Phân suất tống máu thất trái được báo cáo trung bình là 32,8%. Thời gian theo dõi trung bình là 12,2 tháng (dao động từ 0 đến 72 tháng). Trong 385 ca tử vong, 94 ca (24%) là đột ngột. Tỷ lệ sống sót tích lũy (±S.E.) từ tử vong tim đột ngột (SCD) lần lượt là 98.0 ± 0.3%, 96.5 ± 0.5%, 95.2 ± 0.7%, 93.7 ± 1.0%, 93.7 ± 1.0% và 89.7 ± 4.0% ở 12, 24, 36, 48, 60 và 72 tháng. Tỷ lệ tử vong phẫu thuật (30 ngày) là 2.5%. Các tác dụng phụ/biến chứng được báo cáo tương tự như máy tạo nhịp. Đến nay, 33% bệnh nhân đã nhận được các cú sốc tự phát từ thiết bị. Tỷ lệ sống sót của máy phát xung AICD từ các lỗi điện và cơ học là 92.8 ± 0.5%, 88.4 ± 0.7%, 86.7 ± 0.8% và 86.4 ± 0.9% ở 12, 18, 24 và 30 tháng. Phân tích dữ liệu cho thấy AICD đã có tác động đáng kể đến sự sống sót của bệnh nhân khỏi SCD.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Kannel WB, 1982, Annals of the New York Academcy of Science
FDA Drug Bulletin15 December 1985;4:39.
Panidis IP, 1984, Holter monitoring and sudden cardiac death, Cardiovascular Reviews and Reports, 5, 283
Mirowski M, 1970, Standby automatic defibrillator, Arch Intern Med, 126, 158, 10.1001/archinte.1970.00310070160014
Mason JW, 1984, Clinical Pharmacology of Antiarrhythmic Therapy
Panidis IP, 1985, Initiating events of sudden cardiac death, Cardiovasc Clin, 15, 81