Journal of the National Comprehensive Cancer Network : JNCCN

SCOPUS (2003-2023)SCIE-ISI

  1540-1413

  1540-1405

  Mỹ

Cơ quản chủ quản:  HARBORSIDE PRESS , Cold Spring Publishing LLC

Lĩnh vực:
OncologyMedicine (miscellaneous)

Các bài báo tiêu biểu

Ung thư tuyến tiền liệt, Phiên bản 2.2019, Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng NCCN trong Ung thư học Dịch bởi AI
Tập 17 Số 5 - Trang 479-505 - 2019
James L. Mohler, Emmanuel S. Antonarakis, Andrew J. Armstrong, Anthony V. D’Amico, Brian J. Davis, Tanya B. Dorff, James A. Eastham, Charles A. Enke, Thomas A. Farrington, Celestia S. Higano, Eric M. Horwitz, Michael E. Hurwitz, Joseph E. Ippolito, Christopher J. Kane, Michael Kuettel, Joshua M. Lang, Jesse K. McKenney, George J. Netto, David F. Penson, Elizabeth R. Plimack, Julio M. Pow‐Sang, Thomas J. Pugh, Sylvia Richey, Mack Roach, Stan Rosenfeld, Edward M. Schaeffer, Ahmad Shabsigh, Eric J. Small, Daniel E. Spratt, Sandy Srinivas, Jonathan D. Tward, Dorothy A. Shead, Deborah A. Freedman-Cass

Các Hướng dẫn NCCN cho Ung thư tuyến tiền liệt bao gồm các khuyến cáo liên quan đến chẩn đoán, phân loại nguy cơ và quy trình công việc, các lựa chọn điều trị cho bệnh lý khu trú, cũng như quản lý bệnh tái phát và bệnh tiến triển cho các bác sĩ lâm sàng điều trị bệnh nhân mắc ung thư tuyến tiền liệt. Các phần của hướng dẫn được trình bày ở đây tập trung vào vai trò của xét nghiệm gen di truyền và gen somatic, phân loại nguy cơ với các biểu đồ nomogram và xét nghiệm đa gen khối u, liệu pháp ức chế androgen, liệu pháp hormone thứ phát, hóa trị và liệu pháp miễn dịch cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.

Ung Thư Phổi Không Nhỏ Tế Bào, Phiên Bản 3.2022, Hướng Dẫn Thực Hành Lâm Sàng NCCN trong Ung Thư Dịch bởi AI
Tập 20 Số 5 - Trang 497-530 - 2022
David S. Ettinger, Douglas E. Wood, Dara L. Aisner, Wallace Akerley, Jessica R. Bauman, Ankit Bharat, Débora S. Bruno, Joe Y. Chang, Lucian R. Chirieac, Thomas A. D’Amico, Malcolm M. DeCamp, Thomas J. Dilling, Jonathan E. Dowell, Scott Gettinger, Travis E. Grotz, Matthew A. Gubens, Aparna Hegde, Rudy P. Lackner, Michael Lanuti, Jules Lin, Billy W. Loo, Christine M. Lovly, Fabien Maldonado, Erminia Massarelli, Daniel Morgensztern, Thomas Ng, Gregory A. Otterson, Jose M. Pacheco, Sandip Pravin Patel, Gregory J. Riely, Jonathan W. Riess, Steven E. Schild, Theresa A. Shapiro, Aditi P. Singh, James Stevenson, Alda L. Tam, Tawee Tanvetyanon, Jane Yanagawa, Stephen C. Yang, Edwin Yau, Kristina M. Gregory, Miranda Hughes

Các Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng NCCN về Ung thư (Hướng dẫn NCCN) cho Ung Thư Phổi Không Nhỏ Tế Bào (NSCLC) đưa ra các biện pháp quản lý được khuyến nghị cho bệnh nhân mắc NSCLC, bao gồm chẩn đoán, điều trị chính, giám sát hồi phục và điều trị tiếp theo. Bệnh nhân ung thư phổi di căn có đủ điều kiện để thực hiện các liệu pháp nhắm mục tiêu hoặc liệu pháp miễn dịch hiện đang có thời gian sống lâu hơn. Phần lựa chọn này từ Hướng dẫn NCCN dành cho NSCLC tập trung vào các liệu pháp nhắm mục tiêu cho bệnh nhân mắc NSCLC di căn và các đột biến có thể xử lý.

Ung thư thực quản và khớp thực quản-dạ dày, Phiên bản 2.2019, Hướng dẫn thực hành lâm sàng NCCN trong ung thư học Dịch bởi AI
Tập 17 Số 7 - Trang 855-883 - 2019
Jaffer A. Ajani, Thomas A. D’Amico, David J. Bentrem, Joseph Chao, Carlos U. Corvera, Prajnan Das, Crystal S. Denlinger, Peter C. Enzinger, Paul T. Fanta, Farhood Farjah, Hans Gerdes, Michael K. Gibson, Robert E. Glasgow, James A. Hayman, Steven N. Hochwald, Wayne L. Hofstetter, David H. Ilson, Dawn E. Jaroszewski, Kimberly L. Johung, Rajesh N. Keswani, Lawrence Kleinberg, Stephen Leong, Quan P. Ly, Kristina A. Matkowskyj, Michael J. McNamara, Mary F. Mulcahy, Ravi Kumar Paluri, Haeseong Park, Kyle A. Perry, José M. Pimiento, George A. Poultsides, Robert E. Roses, Vivian E. Strong, Georgia L. Wiesner, Christopher G. Willett, Cameron D. Wright, Nicole R. McMillian, Lenora A. Pluchino
Tóm tắt

Ung thư thực quản là nguyên nhân thứ sáu dẫn đến tử vong liên quan đến ung thư trên toàn cầu. Carcinoma biểu mô vảy là loại hình tổn thương phổ biến nhất ở Đông Âu và Châu Á, trong khi adenocarcinoma lại phổ biến nhất ở Bắc Mỹ và Tây Âu. Phẫu thuật là một phần quan trọng trong điều trị ung thư thực quản và khớp thực quản-dạ dày (EGJ) có thể cắt bỏ nhưng tiến triển tại chỗ, và các thử nghiệm ngẫu nhiên đã chỉ ra rằng việc bổ sung hóa trị xạ tiền phẫu hoặc hóa trị trong suốt phẫu thuật có thể cải thiện đáng kể khả năng sống sót. Các liệu pháp nhắm mục tiêu như trastuzumab, ramucirumab và pembrolizumab đã mang lại kết quả đầy hứa hẹn trong việc điều trị bệnh nhân bị bệnh tiến triển hoặc di căn. Quản lý bằng đội ngũ đa ngành là rất cần thiết cho tất cả các bệnh nhân mắc bệnh ung thư thực quản và EGJ. Bộ chọn lọc từ Hướng dẫn NCCN về ung thư thực quản và khớp thực quản-dạ dày này tập trung vào việc khuyến nghị quản lý adenocarcinoma thực quản và EGJ tiến triển tại chỗ và di căn.

#ung thư thực quản #khớp thực quản-dạ dày #adenocarcinoma #hóa trị #liệu pháp nhắm mục tiêu #quản lý đa ngành
Prostate Cancer
Tập 8 Số 2 - Trang 162-200 - 2010
James L. Mohler, Robert R. Bahnson, Barry Boston, J. Erik Busby, Anthony V. D’Amico, James A. Eastham, Charles A. Enke, Daniel George, Eric M. Horwitz, Robert P. Huben, Philip W. Kantoff, Mark H. Kawachi, Michael Kuettel, Paul H. Lange, Gary R. MacVicar, Elizabeth R. Plimack, Julio M. Pow‐Sang, Mack Roach, Eric Rohren, Bruce J. Roth, Dennis C. Shrieve, Matthew R. Smith, Sandy Srinivas, Przemyslaw Twardowski, Patrick C. Walsh
Pancreatic Adenocarcinoma, Version 2.2017, NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology
Tập 15 Số 8 - Trang 1028-1061 - 2017
Margaret A. Tempero, Mokenge P. Malafa, Mahmoud M. Al-Hawary, Horacio J. Asbun, Andrew Bain, Stephen W. Behrman, Beverly A. Benson, Ellen Binder, Dana Backlund Cardin, Charles Cha, E. Gabriela Chiorean, Vincent Chung, Brian G. Czito, Mary Dillhoff, Efrat Dotan, Cristina R. Ferrone, Jeffrey M. Hardacre, William G. Hawkins, Joseph M. Herman, Andrew H. Ko, Srinadh Komanduri, Albert C. Koong, Noelle K. LoConte, Andrew M. Lowy, Cassadie Moravek, Eric K. Nakakura, Eileen M. O’Reilly, Jorge Obando, Sushanth Reddy, Courtney L. Scaife, Sarah P. Thayer, Colin D. Weekes, Robert A. Wolff, Brian M. Wolpin, Jennifer L. Burns, Susan Darlow
Ung thư dạ dày, Phiên bản 2.2022, Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng của NCCN trong Ung thư học Dịch bởi AI
Tập 20 Số 2 - Trang 167-192 - 2022
Jaffer A. Ajani, Thomas A. D’Amico, David J. Bentrem, Joseph Chao, David T. Cooke, Carlos U. Corvera, Prajnan Das, Peter C. Enzinger, Thomas Enzler, Paul T. Fanta, Farhood Farjah, Hans Gerdes, Michael K. Gibson, Steven N. Hochwald, Wayne L. Hofstetter, David H. Ilson, Rajesh N. Keswani, Sunnie S. Y. Kim, Lawrence Kleinberg, Samuel J. Klempner, Jill Lacy, Quan P. Ly, Kristina A. Matkowskyj, Michael J. McNamara, Mary F. Mulcahy, Darryl Outlaw, Haeseong Park, Kyle A. Perry, José M. Pimiento, George A. Poultsides, Scott I. Reznik, Robert E. Roses, Vivian E. Strong, Stacey Su, Hanlin L. Wang, Georgia L. Wiesner, Christopher G. Willett, Danny Yakoub, Harry H. Yoon, Nicole R. McMillian, Lenora A. Pluchino

Ung thư dạ dày là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới. Hơn 95% các trường hợp ung thư dạ dày là ung thư tuyến, thường được phân loại dựa trên vị trí giải phẫu và loại mô học. Ung thư dạ dày thường có tiên lượng xấu vì thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Liệu pháp toàn thân có thể mang lại giảm triệu chứng, cải thiện sống sót và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân mắc bệnh tại chỗ tiến triển hoặc di căn. Việc triển khai xét nghiệm sinh học, đặc biệt là phân tích trạng thái HER2, trạng thái không ổn định vi nhân (MSI) và sự biểu hiện của ligand chết theo chương trình 1 (PD-L1), đã có ảnh hưởng đáng kể đến thực hành lâm sàng và chăm sóc bệnh nhân. Các liệu pháp nhắm mục tiêu bao gồm trastuzumab, nivolumab và pembrolizumab đã mang lại kết quả khả quan trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh tại chỗ tiến triển hoặc di căn. Quản lý điều trị giảm nhẹ, có thể bao gồm liệu pháp toàn thân, hóa trị xạ và/hoặc chăm sóc hỗ trợ tốt nhất, được khuyến nghị cho tất cả các bệnh nhân mắc ung thư không thể phẫu thuật hoặc đã di căn. Quản lý đa chuyên khoa là rất cần thiết cho tất cả các bệnh nhân mắc ung thư dạ dày tại chỗ. Phần lựa chọn này từ Hướng dẫn NCCN về Ung thư Dạ dày tập trung vào quản lý bệnh tại chỗ không thể phẫu thuật, tái phát hoặc di căn.

Rectal Cancer, Version 2.2018, NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology
Tập 16 Số 7 - Trang 874-901 - 2018
Al B. Benson, Alan P. Venook, Mahmoud M. Al-Hawary, Lynette Cederquist, Yi‐Jen Chen, Kristen K. Ciombor, Stacey A. Cohen, Harry S. Cooper, Dustin A. Deming, Paul F. Engstrom, Jean L. Grem, Axel Grothey, Howard S. Hochster, Sarah E. Hoffe, Steven R. Hunt, Ahmed Kamel, Natalie Kirilcuk, Smitha Krishnamurthi, Wells A. Messersmith, Jeffrey A. Meyerhardt, Mary F. Mulcahy, James D. Murphy, Steven Nurkin, Leonard B. Saltz, Sunil Sharma, David Shibata, John M. Skibber, Constantinos T. Sofocleous, Elena M. Stoffel, Eden Stotsky‐Himelfarb, Christopher G. Willett, Evan Wuthrick, Deborah A. Freedman-Cass, Kristina M. Gregory, Lisa A. Gurski
Adenocarcinoma tuyến tụy, Phiên bản 2.2021, Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng NCCN trong Ung thư học Dịch bởi AI
Tập 19 Số 4 - Trang 439-457 - 2021
Margaret A. Tempero, Mokenge P. Malafa, Mahmoud M. Al-Hawary, Stephen W. Behrman, Al B. Benson, Dana Backlund Cardin, E. Gabriela Chiorean, Vincent Chung, Brian G. Czito, Marco Del Chiaro, Mary Dillhoff, Timothy R. Donahue, Efrat Dotan, Cristina R. Ferrone, Christos Fountzilas, Jeffrey M. Hardacre, William G. Hawkins, Kelsey Klute, Andrew H. Ko, John W. Kunstman, Noelle K. LoConte, Andrew M. Lowy, Cassadie Moravek, Eric K. Nakakura, Amol Narang, Jorge Obando, Patricio M. Polanco, Sushanth Reddy, Marsha Reyngold, Courtney L. Scaife, Jeanne Shen, Charles M. Vollmer, Robert A. Wolff, Brian M. Wolpin, Beth Lynn, Giby V. George

Ung thư tuyến tụy là nguyên nhân đứng thứ tư gây tử vong liên quan đến ung thư ở cả nam và nữ tại Hoa Kỳ. Một thách thức lớn trong điều trị vẫn là bệnh nhân có bệnh tiến triển khi được chẩn đoán. Các Hướng dẫn NCCN về Adenocarcinoma tuyến tụy cung cấp các khuyến nghị cho chẩn đoán, đánh giá, điều trị và theo dõi bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Mặc dù tỷ lệ sống sót vẫn tương đối không thay đổi, nhưng các phương pháp điều trị mới hơn, bao gồm các liệu pháp nhắm mục tiêu, mang lại hy vọng cải thiện kết quả cho bệnh nhân. Các phần của tài liệu đã được cập nhật để đồng bộ với bản cập nhật gần đây nhất của các hướng dẫn. Tài liệu này tập trung vào các phương pháp liệu pháp toàn thân hiện có, đặc biệt là các lựa chọn điều trị cho bệnh tiến triển tại chỗ và di căn.

#Ung thư tuyến tụy #Adenocarcinoma #Hướng dẫn NCCN #Điều trị ung thư #Liệu pháp nhắm mục tiêu
NCCN Guidelines Insights: Genetic/Familial High-Risk Assessment: Breast and Ovarian, Version 2.2017
Tập 15 Số 1 - Trang 9-20 - 2017
Mary Beth Terry, Robert Pilarski, Michael P. Berry, Saundra S. Buys, Meagan Farmer, Susan Friedman, Judy E. Garber, Noah D. Kauff, Seema Khan, Catherine Klein, Wendy Kohlmann, Allison W. Kurian, Jennifer K. Litton, Lisa Madlensky, Sofía D. Merajver, Kenneth Offit, Tuya Pal, Gwen Reiser, Kristen M. Shannon, Elizabeth M. Swisher, Shaveta Vinayak, Nicoleta Voian, Jeffrey N. Weitzel, Myra J. Wick, Georgia L. Wiesner, Mary A. Dwyer, Susan Darlow
Prostate Cancer, Version 1.2016
Tập 14 Số 1 - Trang 19-30 - 2016
James L. Mohler, Andrew J. Armstrong, Robert R. Bahnson, Anthony V. D’Amico, Brian J. Davis, James A. Eastham, Charles A. Enke, Thomas A. Farrington, Celestia S. Higano, Eric M. Horwitz, Michael E. Hurwitz, Christopher J. Kane, Mark H. Kawachi, Michael Kuettel, Richard J. Lee, Joshua J. Meeks, David F. Penson, Elizabeth R. Plimack, Julio M. Pow‐Sang, David Raben, Sylvia Richey, Mack Roach, Stan Rosenfeld, Edward M. Schaeffer, Ted A. Skolarus, Eric J. Small, Guru Sonpavde, Sandy Srinivas, Seth A. Strope, Jonathan D. Tward, Dorothy A. Shead, Deborah A. Freedman-Cass