Journal of Aquatic Animal Health

  0899-7659

  1548-8667

  Mỹ

Cơ quản chủ quản:  John Wiley & Sons Inc. , WILEY

Lĩnh vực:
Aquatic Science

Các bài báo tiêu biểu

Blood Biochemistry of the Oyster Toadfish
Tập 17 Số 2 - Trang 170-176 - 2005
Allen F. Mensinger, Patrick J. Walsh, Roger T. Hanlon
AbstractBlood biochemistry parameters were examined in the oyster toadfish Opsanus tau from the late spring through early fall for two consecutive seasons to establish baseline values and evaluate whether any of the parameters could be used as predictors of disease and mortality in this important experimental organism. The blood plasma was analyzed for alkaline phosphatase, gamma‐glutamyl transpeptidase, glutamic oxalacetic transaminase, glutamic pyruvic transaminase, blood urea nitrogen (BUN), calcium, cholesterol, triglycerides, uric acid, creatine, bilirubin, total protein, and glucose. Elevated levels of BUN (28.5 ± 4.1 mg/ dL) and depressed levels of cholesterol (83.0 ± 6.3 mg/ dL) were strongly correlated with disease and subsequent death in the oyster toadfish population and thus may serve as useful indices by which to exclude fish from experimental studies.
Phân Tích Chủng Loại <i>Streptococcus agalactiae</i> Từ Cá Biển Nuôi Và Hoang Dã Bị Bệnh Ở Bờ Biển Vịnh Hoa Kỳ, Châu Mỹ La Tinh Và Thái Lan
Tập 27 Số 2 - Trang 123-134 - 2015
Esteban Soto, Rui Wang, Judy Wiles, Wes Baumgartner, Christopher Green, John A. Plumb, John P. Hawke
Tóm tắtChúng tôi đã nghiên cứu các chủng Streptococcus nhóm Lancefield B được phân lập từ cá vằn lai nuôi trồng bị bệnh (Cá vằn Morone saxatilis × Cá vằn trắng M. chrysops) và cá Fundulus grandis hoang dã và nuôi trồng từ vùng nước ven bờ Vịnh Mexico Hoa Kỳ (bờ Vịnh) và so sánh các chủng này với các dòng từ cá rô phi Oreochromis spp. nuôi tại Mississippi, Thái Lan, Ecuador và Honduras, cũng như so với chủng gốc bờ Vịnh được Plumb và cộng sự xác định (1974). Các chủng này đã được phân tích theo phương pháp sinh phylogen, sinh hóa và khả năng kháng kháng sinh. Phân tích di truyền đã được thực hiện bằng cách so sánh một phần mã gen của (1) gen ARN ribosome 16S (rRNA); (2) gen sipA, mã hóa protein miễn dịch bề mặt; (3) gen cspA, mã hóa protein liên quan đến bề mặt tế bào; và (4) gen secY, mã hóa các thành phần của con đường tiết protein tổng quát. Cây phát sinh từ so sánh các mã gen sipA, secYcspA có độ phân biệt cao hơn so với cây phát sinh từ so sánh mã gen rRNA 16S. Các dòng bờ Vịnh Hoa Kỳ cho thấy sự tương đồng cao với các dòng từ Nam và Trung Mỹ và thuộc về một nhóm độc nhất có thể phân biệt được với các loài cầu khuẩn nhóm B khác. Phù hợp với kết quả phân tích phân tử, phân tích hóa sinh và kháng kháng sinh đã chứng minh rằng các chủng phân lập từ bờ Vịnh Hoa Kỳ và Châu Mỹ La Tinh giống nhau hơn các chủng từ Thái Lan. Ba phương pháp thí nghiệm nuôi cấy để gây bệnh cầu khuẩn ở cá Fundulus grandis đã được đánh giá - tiêm tĩnh mạch IP, ngâm (IMM) và ngâm kèm với mài mòn (IMMA) - sử dụng các loãng chuỗi của S. agalactiae phân lập LADL 97-151, một chủng đại diện cho bờ Vịnh Hoa Kỳ. Liều lượng gây tử vong cho 50% cá thí nghiệm sau 14 ngày thách thức khoảng 2 CFU/cá qua tiêm IP. Ngược lại, cá thách thức qua IMM hoặc IMMA cho thấy tỷ lệ tử vong cộng dồn dưới 40% sau 14 ngày thách thức.Nhận ngày 31 tháng 7, 2014; chấp nhận ngày 11 tháng 3, 2015
#Streptococcus agalactiae #bờ Vịnh Hoa Kỳ #Nam Mỹ #Trung Mỹ #Thái Lan #sinh phylogen #kháng kháng sinh #cá vằn lai #Fundulus grandis #nuôi trồng thủy sản.
Effect of Common Aquaculture Chemicals against <i>Edwardsiella ictaluri</i> and <i>E. tarda</i>
Tập 22 Số 4 - Trang 224-228 - 2010
Mary E. Mainous, Stephen A. Smith, David D. Kuhn
AbstractEdwardsiellosis is an important bacterial infection of freshwater and marine fishes. Edwardsiella ictaluri causes enteric septicemia of catfish, and E. tarda causes emphysematous putrefactive disease of catfish and fish gangrene in various species; these diseases have considerable economic effects on the aquaculture industry. In addition, E. tarda is an important zoonotic pathogen. Thus, the reduction or elimination of these pathogens from an aquarium or aquaculture facility is imperative. This study examined a variety of commercially available chemicals for their ability to reduce or eliminate E. ictaluri and E. tarda from the aquatic environment. The various concentrations of chemicals were tested in vitro in microcentrifuge tubes with a known concentration of bacteria at room temperature. In this study, ethyl alcohol (30, 50, or 70%), benzyl‐4‐chlorophenol/phenylphenol (1%), sodium hypochlorite (50, 100, 200, or 50,000 mg/L), n‐alkyl dimethyl benzyl ammonium chloride (1:256), povidone iodine (50 or 100 mg/L), glutaraldehyde (2%), and potassium peroxymonosulfate/sodium chloride (1%) were effective disinfectants, as each reduced or eliminated the number of detectable organisms within 1 min of contact time. However, neither Chloramine‐T (15 mg/L) nor formalin (250 mg/L) substantially reduced bacterial counts even after 60 min of contact time.
Resistance and Protective Immunity in Redfish Lake Sockeye Salmon Exposed to M Type Infectious Hematopoietic Necrosis Virus (IHNV)
Tập 22 Số 2 - Trang 129-139 - 2010
Gael Kurath, Kyle A. Garver, Scott E. LaPatra, Maureen K. Purcell
AbstractDifferential virulence of infectious hematopoietic necrosis virus (IHNV) isolates from the U and M phylogenetic subgroups is clearly evident in the Redfish Lake (RFL) strain of sockeye salmon Oncorhynchus nerka. In these fish, experimental immersion challenges with U isolates cause extremely high mortality and M isolates cause low or no mortality. When survivors of M virus immersion challenges were exposed to a secondary challenge with virulent U type virus they experienced high mortality, indicating that the primary M challenge did not elicit protective immunity. Delivery of a moderate dose (2 × 104 plaque‐forming units [PFU]/fish) of virus by intraperitoneal injection challenge did not overcome RFL sockeye salmon resistance to M type IHNV. Injection challenge with a high dose (5 × 106 PFU/fish) of M type virus caused 10% mortality, and in this case survivors did develop protective immunity against a secondary U type virus challenge. Thus, although it is possible for M type IHNV to elicit cross‐protective immunity in this disease model, it does not develop after immersion challenge despite entry, transient replication of M virus to low levels, stimulation of innate immune genes, and development of neutralizing antibodies in some fish.
Molecular Cloning, Characterization, and Expression Analysis of Cathepsin A in the Chinese Giant Salamander <i>Andrias davidianus</i>
Tập 29 Số 4 - Trang 199-207 - 2017
Qihuan Zhang, Panpan Han, Bei Huang, Zisheng Wang, Guo Qiao, Puze Wang, Zhitao Qi
AbstractCathepsin A (CTSA) is serine carboxypeptidase, an important protease in the lysosome. In this study, the full complementary DNA (cDNA) sequence of CTSA in Chinese giant salamanders Andrias davidianus was cloned, and its sequence features were analyzed. Tissue expression patterns of CTSA in healthy and Aeromonas hydrophila‐infected salamanders were also investigated. The full cDNA sequence of salamander CTSA was 1,620 base pairs in length, encoding 472 amino acids. Salamander CTSA shared high sequence identities with other vertebrates’ CTSAs, ranging from 62.7% to 68.9%. In healthy salamanders, CTSA was highly expressed in spleen, followed by brain, intestine, and stomach. After A. hydrophila infection, salamander CTSA was significantly upregulated in lung, heart, muscle, and kidney; was downregulated in liver, spleen, and intestine; and exhibited no significant changes in stomach and skin, indicating that salamander CTSA might play defense roles in multiple tissues during bacterial infection. These results provide a solid basis for further study of the immune function of amphibian CTSA.Received September 18, 2016; accepted June 18, 2017 Published online October 9, 2017