thumbnail

International Journal of Gynecology & Obstetrics

SCOPUS (1973-2023)SCIE-ISI

  0020-7292

 

 

Cơ quản chủ quản:  John Wiley and Sons Ltd , WILEY

Lĩnh vực:
Obstetrics and GynecologyMedicine (miscellaneous)

Các bài báo tiêu biểu

Revised FIGO staging for carcinoma of the vulva, cervix, and endometrium
Tập 105 Số 2 - Trang 103-104 - 2009
S. Pecorelli
Revised FIGO staging for carcinoma of the cervix
Tập 105 Số 2 - Trang 107-108 - 2009
Sërgio Pecorelli, Lucia Zigliani, Franco Odicino
Urinary incontinence as a worldwide problem
Tập 82 Số 3 - Trang 327-338 - 2003
Vatché A. Minassian, Harold P. Drutz, Ahmed Al‐Badr
Carcinoma of the Cervix Uteri
Tập 95 Số S1 - 2006
MA QUINN, JL BENEDET, Franco Odicino, Patrick Maisonneuve, U. Beller, William T. Creasman, A P Heintz, Hys Ngan, Sërgio Pecorelli
FIGO staging for gestational trophoblastic neoplasia 2000
Tập 77 Số 3 - Trang 285-287 - 2002
Có sự đồng thuận của các chuyên gia về quản lý thai phụ và trẻ sơ sinh sinh ra từ các bà mẹ có nghi ngờ hoặc xác nhận nhiễm coronavirus mới (COVID‐19) Dịch bởi AI
Tập 149 Số 2 - Trang 130-136 - 2020
Dunjin Chen, Huixia Yang, Yun Cao, Weiwei Cheng, Tao Duan, Cuifang Fan, Shang­rong Fan, Ling Feng, Yuanmei Gao, Fang He, Jing He, Yali Hu, Yi Jiang, Yimin Li, Jiafu Li, Xiaotian Li, Xuelan Li, Kangguang Lin, Caixia Liu, Juntao Liu, Xinghui Liu, Xingfei Pan, Qiumei Pang, Meihua Pu, Hongbo Qi, Chun­yan Shi, Yu Sun, Jingxia Sun, Xietong Wang, Yichun Wang, Zilian Wang, Zhijian Wang, Chen Wang, Suqiu Wu, Hong Xin, Jian­ying Yan, Yangyu Zhao, Jun Zheng, Yi‐Hua Zhou, Li Zou, Yingchun Zeng, Yuanzhen Zhang, Xiaoming Guan
Tóm tắtMục tiêu

Cung cấp hướng dẫn quản lý lâm sàng cho novel coronavirus (COVID‐19) trong thai kỳ.

Phương pháp

Vào ngày 5 tháng 2 năm 2020, một hội nghị trực tuyến đa chuyên ngành bao gồm các bác sĩ và nhà nghiên cứu Trung Quốc đã được tổ chức và các chiến lược quản lý y tế đối với nhiễm COVID‐19 trong thai kỳ đã được thảo luận.

Kết quả

Mười khuyến nghị chính đã được đưa ra cho việc quản lý nhiễm COVID‐19 trong thai kỳ.

Kết luận

Hiện tại, không có bằng chứng rõ ràng nào về thời điểm sinh tối ưu, độ an toàn của sinh đường âm đạo, hay liệu sinh mổ có ngăn ngừa sự truyền bệnh theo chiều dọc tại thời điểm sinh hay không; do đó, cách thức sinh và thời điểm sinh nên được cá nhân hóa dựa trên các chỉ định sản khoa và tình trạng mẹ - thai.

Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp về nguy cơ thrombosis tĩnh mạch giữa những người sử dụng thuốc tránh thai kết hợp bằng miệng Dịch bởi AI
Tập 141 Số 3 - Trang 287-294 - 2018
Monica Dragoman, Naomi K. Tepper, Rongwei Fu, Kathryn M. Curtis, Roger Chou, Mary E. Gaffield
Về vấn đềBối cảnh

Các thuốc tránh thai kết hợp bằng miệng (COC) chứa các progestogen khác nhau có thể liên quan đến những nguy cơ khác nhau cho tình trạng thuyên tắc tĩnh mạch (VTE).

Mục tiêu

Đánh giá các nguy cơ so sánh của VTE liên quan đến việc sử dụng COC liều thấp (dưới 50 μg ethinyl estradiol) chứa các progestogen khác nhau.

Chiến lược tìm kiếm

Các cơ sở dữ liệu PubMed và Thư viện Cochrane đã được tìm kiếm từ khi khởi đầu cơ sở dữ liệu đến ngày 15 tháng 9 năm 2016, bằng cách kết hợp các thuật ngữ tìm kiếm cho thuốc tránh thai bằng miệng và thuyên tắc tĩnh mạch.

Tiêu chí lựa chọn

Các nghiên cứu báo cáo ước lượng nguy cơ VTE giữa những người sử dụng COC liều thấp có chứa progestogen đã được đưa vào hệ thống phân tích.

Thu thập và phân tích dữ liệu

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên đã được sử dụng để tạo ra các tỷ lệ nguy cơ điều chỉnh tổng hợp và khoảng tin cậy 95%; các phân tích nhóm và nhạy cảm đã đánh giá tác động của việc sử dụng COC đơn pha và đặc điểm cấp độ nghiên cứu.

Kết quả chính

Có 22 bài báo được đưa vào phân tích. Việc sử dụng COC chứa cyproterone acetate, desogestrel, drospirenone, hoặc gestodene có liên quan đến nguy cơ VTE tăng đáng kể so với việc sử dụng COC chứa levonorgestrel (các tỷ lệ nguy cơ tổng hợp từ 1,5 đến 2,0). Phân tích chỉ giới hạn ở các công thức COC đơn pha với 30 μg ethinyl estradiol cũng cho ra kết quả tương tự. Sau khi điều chỉnh theo các đặc điểm nghiên cứu, các ước lượng nguy cơ giảm nhẹ.

Carcinoma of the ovary
Tập 83 Số S1 - Trang 135-166 - 2003
A. Peter M. Heintz, Franco Odicino, Patrick Maisonneuve, U Beller, J L Benedet, W T Creasman, Hys Ngan, Sërgio Pecorelli
Buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ sớm Dịch bởi AI
Tập 27 - Trang 57-62 - 1988
I.D. Vellacott, E.J.A. Cooke, C.E. James
Tóm tắt

Để nghiên cứu vấn đề buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ sớm, một cuộc khảo sát dịch tễ học đã được thực hiện, thu thập thông tin từ 500 bệnh nhân khám thai liên tiếp. Bảy mươi sáu phần trăm phụ nữ phàn nàn về triệu chứng trong ba tháng đầu, và chỉ có 27% triệu chứng được cải thiện vào tuần thứ mười hai. Hiệu suất làm việc bị suy giảm đáng kể. Những phụ nữ có triệu chứng buồn nôn trước khi hành kinh hoặc đang sử dụng viên uống tránh thai có khả năng cao hơn để phát triển triệu chứng, điều này càng chứng minh cho giả thuyết nguyên nhân do hormone cho tình trạng này.

Một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp về dịch tễ học và gánh nặng của huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai Dịch bởi AI
Tập 132 Số 1 - Trang 4-10 - 2016
Georgia Kourlaba, John Relakis, Stathis Kontodimas, Majbrit V. Holm, Nikos Maniadakis
Tóm tắtĐặt vấn đề

Các vấn đề huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở mẹ.

Mục tiêu

Xem xét dịch tễ học, gánh nặng nhân văn và kinh tế của huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ.

Chiến lược tìm kiếm

Các cơ sở dữ liệu Medline, Cochrane Central Register of Controlled Trials, Econlit, Science Direct, JSTOR, Oxford Journals và Cambridge Journals đã được tìm kiếm cho các báo cáo được công bố từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2012. Các từ khóa liên quan đến huyết khối tĩnh mạch, thai kỳ, dịch tễ học và gánh nặng nhân văn và kinh tế đã được kết hợp.

Tiêu chí lựa chọn

Các nghiên cứu đủ điều kiện đã đánh giá tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tái phát, biến chứng, chất lượng cuộc sống và gánh nặng kinh tế của huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai và đã được công bố bằng tiếng Anh.

Thu thập và phân tích dữ liệu

Thông tin nền về nghiên cứu, đặc điểm của người tham gia, và kết quả nghiên cứu đã được thu thập. Các phân tích tổng hợp dữ liệu đã được thực hiện.

Kết quả chính

Hai mươi nghiên cứu đã được đưa vào, không nghiên cứu nào điều tra gánh nặng kinh tế. Tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ là 1,2 trên 1000 ca sinh. Tỷ lệ tử vong do huyết khối tĩnh mạch là 0,68% và tỷ lệ tái phát là 4,27%. Rủi ro chảy máu lớn là 1,05%. Hội chứng sau huyết khối dường như có tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống.

Kết luận

Mặc dù tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch được phát hiện là tương đối thấp trong thai kỳ và giai đoạn sau sinh, gánh nặng lâm sàng thì cao. Nghiên cứu thêm là cần thiết để đánh giá gánh nặng kinh tế của huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ.

#Huyết khối tĩnh mạch #thai kỳ #dịch tễ học #gánh nặng kinh tế