Một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp về dịch tễ học và gánh nặng của huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai

International Journal of Gynecology & Obstetrics - Tập 132 Số 1 - Trang 4-10 - 2016
Georgia Kourlaba1, John Relakis2, Stathis Kontodimas3, Majbrit V. Holm4, Nikos Maniadakis2
1The Stavros Niarchos Foundation-Collaborative Center for Clinical Epidemiology and Outcomes Research, National and Kapodistrian University of Athens School of Medicine, Athens, Greece.
2Department of Health Services Organization and Management, National School of Public Health, Athens, Greece
3Corporate Affairs & Market Access, LEO Pharmaceutical Products Hellas S.A., Athens, Greece
4Patient Access, Global Patient Solutions Thrombosis, LEO Pharma A/S, Ballerup, Denmark.

Tóm tắt

Tóm tắtĐặt vấn đề

Các vấn đề huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở mẹ.

Mục tiêu

Xem xét dịch tễ học, gánh nặng nhân văn và kinh tế của huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ.

Chiến lược tìm kiếm

Các cơ sở dữ liệu Medline, Cochrane Central Register of Controlled Trials, Econlit, Science Direct, JSTOR, Oxford Journals và Cambridge Journals đã được tìm kiếm cho các báo cáo được công bố từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2012. Các từ khóa liên quan đến huyết khối tĩnh mạch, thai kỳ, dịch tễ học và gánh nặng nhân văn và kinh tế đã được kết hợp.

Tiêu chí lựa chọn

Các nghiên cứu đủ điều kiện đã đánh giá tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tái phát, biến chứng, chất lượng cuộc sống và gánh nặng kinh tế của huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai và đã được công bố bằng tiếng Anh.

Thu thập và phân tích dữ liệu

Thông tin nền về nghiên cứu, đặc điểm của người tham gia, và kết quả nghiên cứu đã được thu thập. Các phân tích tổng hợp dữ liệu đã được thực hiện.

Kết quả chính

Hai mươi nghiên cứu đã được đưa vào, không nghiên cứu nào điều tra gánh nặng kinh tế. Tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ là 1,2 trên 1000 ca sinh. Tỷ lệ tử vong do huyết khối tĩnh mạch là 0,68% và tỷ lệ tái phát là 4,27%. Rủi ro chảy máu lớn là 1,05%. Hội chứng sau huyết khối dường như có tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống.

Kết luận

Mặc dù tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch được phát hiện là tương đối thấp trong thai kỳ và giai đoạn sau sinh, gánh nặng lâm sàng thì cao. Nghiên cứu thêm là cần thiết để đánh giá gánh nặng kinh tế của huyết khối tĩnh mạch liên quan đến thai kỳ.

Từ khóa

#Huyết khối tĩnh mạch #thai kỳ #dịch tễ học #gánh nặng kinh tế

Tài liệu tham khảo

10.1016/0002-9378(65)90308-X

10.1161/ATVBAHA.109.184127

10.7326/0003-4819-143-10-200511150-00006

10.1016/S0140-6736(98)10265-9

Chang J., 2003, Pregnancy‐related mortality surveillance—United States, 1991–1999, MMWR Surveill Summ, 52, 1

10.1111/j.1538-7836.2012.04690.x

10.1111/j.1538-7836.2011.04468.x

Wik H.S., 2012, Long‐term impact of pregnancy‐related venous thrombosis on quality‐of‐life, general health and functioning: results of a cross‐sectional, case–control study, BMJ Open, 2

Blanco‐Molina A., 2007, Venous thromboembolism during pregnancy or postpartum: findings from the RIETE Registry, Thromb Haemost, 97, 186, 10.1160/TH06-11-0650

Blanco‐Molina A., 2010, Venous thromboembolism during pregnancy, postpartum or during contraceptive use, Thromb Haemost, 103, 306, 10.1160/TH09-08-0559

10.1016/j.lungcan.2012.09.007

10.1007/s11239-012-0741-7

10.1001/archinte.164.15.1653

10.1177/107602960000600310

Centre for Reviews and Dissemination.Systematic Reviews: CRD's guidance for undertaking reviews in health care.http://www.york.ac.uk/crd/SysRev/!SSL!/WebHelp/SysRev3.htm Published 2009. Accessed December 3 2013

Moher D., 2009, Preferred reporting items for systematic reviews and meta‐analyses: the PRISMA statement, Ann Intern Med, 151, 264, 10.7326/0003-4819-151-4-200908180-00135

10.1177/000331970205300409

Sultan A.A., 2011, Risk of first venous thromboembolism in and around pregnancy: a population‐based cohort study, Br J Haematol, 156, 366, 10.1111/j.1365-2141.2011.08956.x

10.1016/j.amjmed.2004.02.021

10.1111/j.1479-828X.2007.00799.x

10.1111/j.1538-7836.2011.04518.x

10.1160/TH10-12-0823

Simpson E.L., 2001, Venous thromboembolism in pregnancy and the puerperium: incidence and additional risk factors from a London perinatal database, BJOG, 108, 56

10.1016/j.ajog.2007.08.041

Gader A.A., 2009, Epidemiology of deep venous thrombosis during pregnancy and puerperium in Sudanese women, Vasc Health Risk Manag, 5, 85

10.1111/j.1538-7836.2005.01307.x

10.1111/j.1365-2141.2006.06317.x

10.1080/00016340701207500

10.1016/j.ajog.2005.11.008

10.1016/S1701-2163(16)34240-2

James A., 2011, Committee on Practice Bulletins—Obstetrics. Practice bulletin no. 123: thromboembolism in pregnancy, Obstet Gynecol, 118, 718, 10.1097/AOG.0b013e3182310c4c

10.3109/14767058.2014.913130

10.3111/13696998.2010.546465

10.1592/phco.29.8.943

BowmanZ..Thromboprophylaxis in pregnancy.http://contemporaryobgyn.modernmedicine.com/contemporary‐obgyn/news/clinical/clinical‐pharmacology/thromboprophylaxis‐pregnancy?page=full Published June 1 2012. Accessed November 20 2013

10.1002/14651858.CD001689.pub2

10.1016/j.ejogrb.2012.12.022

10.1016/j.ajog.2012.05.027

Dargaud Y., 2010, Endogenous thrombin potential, prothrombin fragment 1 + 2 and D‐dimers during pregnancy, Thromb Haemost, 103, 469, 10.1160/TH09-10-0679

Institute of Obstetricians and Gynaecologists HSE Clinical Care Programme in Obstetrics and Gynaecology Irish Haematology Society.Clinical Practice Guideline: venous thromboprophylaxis in pregnancy.http://www.rcpi.ie/content/docs/000001/1392_5_media.pdf Published November 2013. Accessed March 16 2014