International Endodontic Journal

SCIE-ISI SCOPUS (1967-1972,1974-2023)

  1365-2591

  0143-2885

  Anh Quốc

Cơ quản chủ quản:  Wiley-Blackwell Publishing Ltd , WILEY

Lĩnh vực:
Dentistry (miscellaneous)

Các bài báo tiêu biểu

Microbiological status of root‐filled teeth with apical periodontitis
Tập 31 Số 1 - Trang 1-7 - 1998
Anders Molander, Claes Reit, Gunnar Dahlén, Thomas Kvist

The present study examined the microbiological status of 100 root‐filled teeth with radiographically verified apical periodontitis — the pathology (P) group — and of 20 teeth without signs of periapical pathosis — the technical (T) group. In the P group 117 strains of bacteria were recovered in 68 teeth. In most of the cases examined one or two strains were found. Facultative anaerobic species predominated among these isolates (69% of identified strains). Growth was classified as ‘sparse’ or ‘very sparse’ in 53%, and as ‘heavy’ or ‘very heavy’ in 42%. Enterococci were the most frequently isolated genera, showing ‘heavy’ or ‘very heavy’ growth in 25 out of 32 cases (78%). In 11 teeth of the T group no bacteria were recovered, whilst the remairling nine yielded 13 microbial strains. Eight of these grew ‘very sparsely’. It is concluded that the microflora of the obturated canal differs from that found normally in the untreated necrotic dental pulp, quantitatively as well as qualitatively. Nonsurgical retreatment strategies should be reconsidered.

Influence of infection at the time of root filling on the outcome of endodontic treatment of teeth with apical periodontitis
Tập 30 Số 5 - Trang 297-306 - 1997
U. Sjögren, David Figdor, Staffan Persson, Göran Sundqvist
Cơ chế hydrat hóa của vật liệu tổng hợp ba khoáng trioxide Dịch bởi AI
Tập 40 Số 6 - Trang 462-470 - 2007
Josette Camilleri
Tóm tắt

Mục tiêu  Báo cáo cơ chế hydrat hóa của vật liệu tổng hợp ba khoáng trioxide trắng (White MTA, Dentsply, Tulsa Dental Products, Tulsa, OK, USA).

Phương pháp  Thành phần hóa học của White MTA được nghiên cứu bằng cách quan sát bột trong các mặt cắt mài dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM). Quá trình hydrat hóa của cả White MTA và xi măng Portland trắng (PC) được nghiên cứu thông qua việc phân tích các sản phẩm hydrat xi măng dưới SEM, lập biểu đồ tỉ lệ nguyên tử, thực hiện các phân tích năng lượng tán xạ với tia X (EDAX) và tính toán lượng khoáng clinke khan bằng phương pháp tính Bogue.

Kết quả  MTA không được hydrat hóa có thành phần chủ yếu là tri-calcium silicate và di-calcium silicate không tinh khiết cùng với bismuth oxide. Giai đoạn aluminate rất hạn chế. Khi hydrat hóa, xi măng PC trắng tạo ra một cấu trúc dày đặc bao gồm calcium silicate hydrate, calcium hydroxide, monosulphate và ettringite là các sản phẩm chính của quá trình hydrat hóa. Hạt xi măng chưa phản ứng được phủ bởi một lớp xi măng đã hydrat hóa. Ngược lại, MTA tạo ra một cấu trúc xốp khi hydrat hóa. Mức độ ettringite và monosulphate rất thấp. Bismuth oxide xuất hiện dưới dạng bột chưa phản ứng nhưng cũng kết hợp với calcium silicate hydrate.

Kết luận  White MTA thiếu alumina gợi ý rằng vật liệu này không được chế biến trong lò quay. Quá trình hydrat hóa đã ảnh hưởng đến việc sản xuất ettringite và monosulphate thường được hình thành trong quá trình hydrat hóa của PC. Bismuth ảnh hưởng đến cơ chế hydrat hóa của MTA; nó tạo thành một phần cấu trúc của C-S-H và cũng ảnh hưởng đến sự kết tủa của calcium hydroxide trong bột đã hydrat hóa. Cấu trúc vi mô của MTA đã hydrat hóa có thể yếu hơn khi so với PC.

Factors promoting the tissue dissolving capability of sodium hypochlorite
Tập 15 Số 4 - Trang 187-196 - 1982
W. R. Moorer, P. R. Wesselink

The authors thank Mr A. J. Lammens for his technical assistance and Dr S. R. Fox for his assistance in preparing the manuscript.

Đặc trưng sản phẩm hydrat hóa của vật liệu ba oxit khoáng Dịch bởi AI
Tập 41 Số 5 - Trang 408-417 - 2008
Josette Camilleri
Tóm tắt

Mục tiêu  Đặc trưng hóa các sản phẩm hydrat hóa của vật liệu ba oxit khoáng trắng (MTA).

Phương pháp  Vật liệu ba oxit khoáng, xi măng Portland trắng và oxit bismuth đã được đánh giá thông qua phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) và Rietveld XRD. Các loại xi măng được thử nghiệm khi chưa được hydrat hóa và sau quá trình hydrat hóa và bảo dưỡng trong 30 ngày ở 37 °C. Phân tích nước rỉ của xi măng đã được thực hiện hàng tuần trong năm tuần liên tiếp từ ngày pha trộn bằng phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử plasma cảm ứng, sau đó các loại xi măng được quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét để đánh giá cấu trúc vi mô của xi măng. Phân tích năng lượng phân tán định lượng bằng tia X đã được thực hiện và các tỷ lệ nguyên tử đã được biểu diễn đồ thị.

Kết quả  Cả xi măng Portland và MTA đều sản xuất silicat canxi hydrat (C-S-H) và hydroxyt canxi (CH) khi hydrat hóa. Mức độ aluminate canxi ba thấp ở MTA dẫn đến việc giảm lượng sản xuất ettringite và monosulphate. Trong quá trình hydrat hóa, mức độ bismuth trong MTA đã hydrat giảm xuống; oxit bismuth thay thế silica trong C-S-H và bị rò rỉ ra ngoài khi C-S-H phân hủy theo thời gian. Cả MTA và xi măng Portland đều giải phóng một lượng lớn ion canxi, lượng này giảm dần trong suốt 5 tuần quan sát.

European Society of Endodontology position statement: Management of deep caries and the exposed pulp
Tập 52 Số 7 - Trang 923-934 - 2019
Henry F. Duncan, Kerstin M. Galler, Phillip Tomson, Stéphane Simon, Ikhlas El Karim, Rita Kundzina, Gabriel Krastl, Till Dammaschke, Helena Fransson, Merete Markvart, Matthias Zehnder, Lars Bjørndal
Abstract

This position statement on the management of deep caries and the exposed pulp represents the consensus of an expert committee, convened by the European Society of Endodontology (ESE). Preserving the pulp in a healthy state with sustained vitality, preventing apical periodontitis and developing minimally invasive biologically based therapies are key themes within contemporary clinical endodontics. The aim of this statement was to summarize current best evidence on the diagnosis and classification of deep caries and caries‐induced pulpal disease, as well as indicating appropriate clinical management strategies for avoiding and treating pulp exposure in permanent teeth with deep or extremely deep caries. In presenting these findings, areas of controversy, low‐quality evidence and uncertainties are highlighted, prior to recommendations for each area of interest. A recently published review article provides more detailed information and was the basis for this position statement (Bjørndal et al. 2019, International Endodontic Journal, doi:10.1111/iej.13128). The intention of this position statement is to provide the practitioner with relevant clinical guidance in this rapidly developing area. An update will be provided within 5 years as further evidence emerges.

Hợp chất ba oxit khoáng và các xi măng nội nha sinh học khác: tổng quan cập nhật – phần II: các ứng dụng lâm sàng khác và biến chứng Dịch bởi AI
Tập 51 Số 3 - Trang 284-317 - 2018
Mahmoud Torabinejad, Masoud Parirokh, P. M. H. Dummer
Tóm tắt

Hợp chất ba oxit khoáng (MTA) là vật liệu nha khoa được sử dụng rộng rãi cho các liệu pháp tủy sống (VPT), bảo vệ các giá đỡ trong các quy trình nội nha tái tạo, tạo rào cản ở các răng có tủy hoại tử và chóp mở, sửa chữa các lỗ thủng cũng như trám bít ống tủy và trám bít chóp răng trong các phẫu thuật nội nha. Gần đây, một số xi măng nội nha sinh học (BECs) đã được giới thiệu trên thị trường. Hầu hết những vật liệu này có thành phần bao gồm canxi và silicat; tuy nhiên, tính sinh học tích cực là đặc tính chung của các xi măng này. Các vật liệu này bao gồm: BioAggregate, Biodentine, BioRoot RCS, xi măng hỗn hợp giàu canxi, Endo-CPM, Endocem, EndoSequence, EndoBinder, EndoSeal MTA, iRoot, MicroMega MTA, MTA Bio, MTA Fillapex, MTA Plus, Neo MTA Plus, Ortho MTA, Quick-Set, Retro MTA, Tech Biosealer, và TheraCal LC. Đã có những tuyên bố rằng các vật liệu này có các đặc tính tương tự như MTA nhưng không có những hạn chế. Ở Phần I của bài đánh giá này, thông tin hiện có về thành phần hóa học của các vật liệu nêu trên đã được xem xét và ứng dụng của chúng cho VPT đã được thảo luận. Trong bài viết này, các ứng dụng lâm sàng của MTA và các BEC khác sẽ được xem xét cho việc tạo chóp, nội nha tái tạo, sửa chữa lỗ thủng, trám bít ống tủy, trám bít chóp răng, các quy trình phục hồi, khuyết tật nha chu và điều trị gãy răng theo chiều dọc và ngang. Ngoài ra, tài liệu liên quan đến những hạn chế có thể xảy ra của các vật liệu này sau khi ứng dụng lâm sàng được xem xét. Những hạn chế này bao gồm khả năng đổi màu, tác động toàn thân và khả năng rút lui sau khi sử dụng làm vật liệu trám bít ống tủy. Dựa trên các từ khóa đã chọn, tất cả các công bố đã được tìm kiếm liên quan đến việc sử dụng MTA cũng như BECs cho các ứng dụng lâm sàng liên quan. Nhiều công bố đã được tìm thấy liên quan đến việc sử dụng BEC cho các ứng dụng nội nha khác nhau. Đa số các nghiên cứu này so sánh BEC với MTA. Mặc dù có kết quả đầy hứa hẹn đối với một số vật liệu, số lượng công bố sử dụng BEC cho các ứng dụng lâm sàng khác nhau là hạn chế. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu đều có một số khiếm khuyết phương pháp luận và bằng chứng thấp.

#Hợp chất ba oxit khoáng #xi măng nội nha sinh học #liệu pháp tủy sống #nội nha tái tạo #sửa chữa lỗ thủng #tác dụng không mong muốn.
Regenerative endodontics: a comprehensive review
Tập 51 Số 12 - Trang 1367-1388 - 2018
S. G. Kim, Matthew Malek, Ásgeir Sigurðsson, Louis M. Lin, Bill Kahler
Abstract

The European Society of Endodontology and the American Association for Endodontists have released position statements and clinical considerations for regenerative endodontics. There is increasing literature on this field since the initial reports of Iwaya et al. (Dental Traumatology, 17, 2001, 185) and Banchs & Trope (Journal of Endodontics, 30, 2004, 196). Endogenous stem cells from an induced periapical bleeding and scaffolds using blood clot, platelet rich plasma or platelet‐rich fibrin have been utilized in regenerative endodontics. This approach has been described as a ‘paradigm shift’ and considered the first treatment option for immature teeth with pulp necrosis. There are three treatment outcomes of regenerative endodontics; (i) resolution of clinical signs and symptoms; (ii) further root maturation; and (iii) return of neurogenesis. It is known that results are variable for these objectives, and true regeneration of the pulp/dentine complex is not achieved. Repair derived primarily from the periodontal and osseous tissues has been shown histologically. It is hoped that with the concept of tissue engineering, namely stem cells, scaffolds and signalling molecules, that true pulp regeneration is an achievable goal. This review discusses current knowledge as well as future directions for regenerative endodontics. Patient‐centred outcomes such as tooth discolouration and possibly more appointments with the potential for adverse effects needs to be discussed with patients and parents. Based on the classification of Cvek (Endodontics and Dental Traumatology, 8, 1992, 45), it is proposed that regenerative endodontics should be considered for teeth with incomplete root formation although teeth with near or complete root formation may be more suited for conventional endodontic therapy or MTA barrier techniques. However, much is still not known about clinical and biological aspects of regenerative endodontics.

European Society of Endodontology position statement: Revitalization procedures
Tập 49 Số 8 - Trang 717-723 - 2016
Kerstin M. Galler, Gabriel Krastl, Stéphane Simon, G. Van Gorp, Nastaran Meschi, B. Vahedi, Paul Lambrechts
Abstract

This position statement represents a consensus of an expert committee convened by the European Society of Endodontology (ESE) on revitalization procedures. The statement is based on current clinical and scientific evidence as well as the expertise of the committee. The goal is to provide suitably trained dentists with a protocol including procedural details for the treatment of immature teeth with pulp necrosis as well as a patient consent form. Revitalization is a biologically based treatment as an alternative to apexification in properly selected cases. Previously published review articles provide more detailed background information and the basis for this position statement (Journal of Endodontics, 39, 2013, S30; Journal of Endodontics, 39, 2013, 319; Journal of Endodontics, 40, 2014, 1045; Dental Traumatology, 31, 2015, 267; International Endodontic Journal, 2015, doi: 10.1111/iej.12606). As controlled clinical trials are lacking and new evidence is still emerging, this position statement will be updated at appropriate intervals. This might lead to changes to the protocol provided here.

Management of deep caries and the exposed pulp
Tập 52 Số 7 - Trang 949-973 - 2019
Lars Bjørndal, Stéphane Simon, Phillip Tomson, Henry F. Duncan
Abstract

Caries prevalence remains high throughout the world, with the burden of disease increasingly affecting older and socially disadvantaged groups in Western cultures. If left untreated, caries will advance through dentine stimulating pulpitis and eventually pulp infection and necrosis; however, if conservatively managed, pulpal recovery occurs even in deep carious lesions. Traditionally, deep caries management was destructive with nonselective (complete) removal of all carious dentine; however, the promotion of minimally invasive biologically based treatment strategies has been advocated for selective (partial) caries removal and a reduced risk of pulp exposure. Selective caries removal strategies can be one‐visit as indirect pulp treatment or two‐visit using a stepwise approach. Management strategies for the treatment of the cariously exposed pulp are also shifting with avoidance of pulpectomy and the re‐emergence of vital pulp treatment (VPT) techniques such as partial and complete pulpotomy. These changes stem from an improved understanding of the pulp–dentine complex's defensive and reparative response to irritation, with harnessing the release of bioactive dentine matrix components and careful handling of the damaged tissue considered critical. Notably, the development of new pulp capping materials such as mineral trioxide aggregate, which although not an ideal material, has resulted in more predictable treatments from both a histological and a clinical perspective. Unfortunately, the changes in management are only supported by relatively weak evidence with case series, cohort studies and preliminary studies containing low patient numbers forming the bulk of the evidence. As a result, critical questions related to the superiority of one caries removal technique over another, the best pulp capping biomaterial or whether pulp exposure is a negative prognostic factor remain unanswered. There is an urgent need to promote minimally invasive treatment strategies in Operative Dentistry and Endodontology; however, the development of accurate diagnostic tools, evidence‐based management strategies and education in management of the exposed pulp are critical in the future.