Clinical Science

SCIE-ISI SCOPUS (1946-1949,1951-1959,1973,1979-2023)

  1470-8736

  0143-5221

  Anh Quốc

Cơ quản chủ quản:  Portland Press, Ltd.

Lĩnh vực:
Medicine (miscellaneous)

Các bài báo tiêu biểu

Phương Pháp Mới Đo Lường Khả Năng Chống Oxy Hóa và Ứng Dụng của Nó Trong Việc Theo Dõi Tình Trạng Chống Oxy Hóa ở Trẻ Sơ Sinh Nhỏ Tháng Dịch bởi AI
Tập 84 Số 4 - Trang 407-412 - 1993
Nicholas J. Miller, Catherine Rice‐Evans, Michael J. Davies, Vimala Gopinathan, Anthony Milner
1. Một phương pháp mới đã được phát triển để đo lường tổng khả năng chống oxy hóa của các dịch thể cơ thể và dung dịch thuốc, dựa trên độ hấp thụ của cation gốc ABTS*+. 2. Một phương pháp tự động để sử dụng trên máy phân tích ly tâm, cũng như một phương pháp thủ công, đã được mô tả. 3. Quy trình này đã được áp dụng cho các hợp...... hiện toàn bộ
Cơ chế phân tử và tế bào của metformin: một cái nhìn tổng quan Dịch bởi AI
Tập 122 Số 6 - Trang 253-270 - 2012
Benoı̂t Viollet, Bruno Guigas, Nieves Sanz Garcia, Jocelyne Leclerc, Marc Foretz, Fabrizio Andréelli
Trong hơn 50 năm qua, đã có nhiều nỗ lực nhằm hiểu rõ hơn về các cơ chế phân tử và tế bào của metformin, một hoạt chất chống tăng đường huyết mạnh, hiện đang được khuyến cáo là liệu pháp điều trị đường uống hàng đầu cho bệnh tiểu đường loại 2 (T2D). Tác dụng chính của thuốc này từ nhóm biguanide là giảm đáng kể sản xuất glucose ở gan, chủ yếu thông qua việc ức chế tạm thời nhẹ nhàng chuỗi ...... hiện toàn bộ
Elevation of creatine in resting and exercised muscle of normal subjects by creatine supplementation
Tập 83 Số 3 - Trang 367-374 - 1992
Roger C. Harris, Karin Söderlund, E. Hultman
1. The present study was undertaken to test whether creatine given as a supplement to normal subjects was absorbed, and if continued resulted in an increase in the total creatine pool in muscle. An additional effect of exercise upon uptake into muscle was also investigated. 2. Low doses (1 g of creatine monohydrate or less in water) produced only a modest ri...... hiện toàn bộ
Hệ thống yếu tố tăng trưởng nội mạch (VEGF)/receptor VEGF và vai trò của nó trong các điều kiện sinh lý và bệnh lý Dịch bởi AI
Tập 109 Số 3 - Trang 227-241 - 2005
Hiroyuki Takahashi, Masabumi Shibuya
Gia đình VEGF (yếu tố tăng trưởng nội mạch) và các thụ thể của nó là các điều chỉnh thiết yếu của quá trình tạo mạch và tính thấm mạch. Hiện tại, gia đình VEGF bao gồm VEGF-A, PlGF (yếu tố tăng trưởng nhau thai), VEGF-B, VEGF-C, VEGF-D, VEGF-E và VEGF từ nọc rắn. VEGF-A có ít nhất chín kiểu con do sự cắt nối thay thế của một gen duy nhất. Mặc dù isoform VEGF165 đóng vai trò trung tâm trong...... hiện toàn bộ
#VEGF #thụ thể VEGF #tạo mạch #bệnh lý #ung thư #điều trị #phân tử
Tăng huyết áp tâm thu ở chuột trưởng thành do ảnh hưởng của thai nhi đối với chế độ ăn ít protein của mẹ Dịch bởi AI
Tập 86 Số 2 - Trang 217-222 - 1994
Simon C. Langley‐Evans, Alan A. Jackson
1. Các mối liên hệ có thể xảy ra giữa dinh dưỡng của người mẹ trong thai kỳ và các bệnh không lây nhiễm ở tuổi trưởng thành đã được đánh giá thông qua mô hình chuột. Chuột đã được làm quen với chế độ ăn chứa nhiều mức protein khác nhau (18, 12, 9 và 6% theo trọng lượng) trong 14 ngày trước khi giao phối. Chế độ ăn ít protein được duy trì trong suốt thai kỳ. Các bà mẹ cho con bú và con của ...... hiện toàn bộ
Determination of age-related increases in large artery stiffness by digital pulse contour analysis
Tập 103 Số 4 - Trang 371-377 - 2002
Sandrine Millasseau, Raymond P. Kelly, James Ritter, Phil Chowienczyk
The stiffness of the aorta can be determined by measuring carotid–femoral pulse wave velocity (PWVcf). PWV may also influence the contour of the peripheral pulse, suggesting that contour analysis might be used to assess large artery stiffness. An index of large artery stiffness (SIDVP) derived from the digital volume pulse (DVP) measured by transmission of IR light (photoplethysmography) w...... hiện toàn bộ
axit béo n–3 và bệnh tim mạch: giải thích bằng chứng và khám phá cơ chế Dịch bởi AI
Tập 107 Số 1 - Trang 1-11 - 2004
Philip C. Calder
Các axit béo không bão hòa đa chuỗi dài n–3 (PUFAs) được tìm thấy trong cá béo và dầu cá. Có nhiều bằng chứng từ các nghiên cứu dịch tễ học và nghiên cứu trường hợp đối chứng cho thấy việc tiêu thụ cá, cá béo và các PUFAs n–3 chuỗi dài làm giảm nguy cơ tử vong do tim mạch. Các nghiên cứu ngăn ngừa thứ cấp sử dụng PUFAs n–3 chuỗi dài trên bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cho thấy giảm tỷ lệ tử...... hiện toàn bộ
#axit béo không bão hòa đa #n–3 #bệnh tim mạch #tử vong tim mạch #mảng xơ vữa #khuyến nghị dinh dưỡng
Initial orthostatic hypotension: review of a forgotten condition
Tập 112 Số 3 - Trang 157-165 - 2007
Wouter Wieling, C. T. Paul Krediet, Nynke van Dijk, Mark Linzer, Michael E. Tschakovsky
Several studies have shown that standing up is a frequent (3–10%) trigger of loss of consciousness both in young and old subjects. An exaggerated transient BP (blood pressure) fall upon standing is the underlying cause. IOH (initial orthostatic hypotension) is defined as a transient BP decrease within 15 s after standing, >40 mmHg SBP (systolic BP) and/or >20 mmHg DBP (diasto...... hiện toàn bộ
So sánh thang đo tương tác thị giác và thang Borg đã được sửa đổi trong việc đo mức độ khó thở khi tập thể dục Dịch bởi AI
Tập 76 Số 3 - Trang 277-282 - 1989
Rachel Wilson, Paul Jones
1. Cường độ khó thở trong quá trình tập thể dục được đo ở mười người khỏe mạnh bằng cách sử dụng thang đo tương tác thị giác (VAS) và thang Borg để so sánh việc sử dụng các thang đo và độ tái hiện của chúng, cả trong thời gian tập thể dục và giữa các lần kiểm tra. Với mỗi thang đo, các đối tượng thực hiện hai bài kiểm tra thể lực cách nhau từ 2 đến 6 tuần. Mỗi bài kiểm tra thể lực bao gồm ...... hiện toàn bộ
Đau và Mệt mỏi sau khi Co cơ Đồng tâm và Tịnh tiến Dịch bởi AI
Tập 64 Số 1 - Trang 55-62 - 1983
Di J. Newham, K. R. Mills, Brian M. Quigley, R. H. T. Edwards
1. Các chủ thể bình thường thực hiện một bài kiểm tra bước với việc cơ tứ đầu của một chân co thắt đồng tâm trong khi cơ đối diện co thắt tịnh tiến. 2. Lực tối đa tự nguyện và mối quan hệ giữa lực và tần số đã bị thay đổi ở cả hai bên do hoạt động tập luyện, với những thay đổi lớn hơn ở cơ đã co thắt tịnh tiến. Sự phục hồi diễn ra trong vòng 24 giờ....... hiện toàn bộ