Canadian Journal of Physiology and Pharmacology

SCOPUS (1964-2023)SCIE-ISI

  0008-4212

  1205-7541

  Canada

Cơ quản chủ quản:  Canadian Science Publishing , National Research Council of Canada

Lĩnh vực:
PhysiologyPhysiology (medical)Medicine (miscellaneous)Pharmacology

Các bài báo tiêu biểu

Nhiệt sinh học không run ở chuột. II. Các phép đo lưu lượng máu bằng vi cầu chỉ ra mô mỡ nâu là vị trí chiếm ưu thế của sự sinh nhiệt do noradrenaline gây ra Dịch bởi AI
Tập 56 Số 1 - Trang 110-122 - 1978
David O. Foster, M. Lorraine Frydman
Lưu lượng tim (CO) và phân phối tỷ lệ (FD) của các vi cầu nhựa được gán nhãn γ (15 ± 5 μm) tiêm vào tâm thất trái được sử dụng để tính lưu lượng máu đến các cơ quan và mô của chuột trắng được an thần với barbital, được thích nghi với nhiệt độ ấm (WA) hoặc lạnh (CA) khi nghỉ ngơi và sau đó trong phản ứng sinh nhiệt tối đa của chúng với noradrenaline (NA) được truyền vào. Lưu lượng đến các ...... hiện toàn bộ
Vai trò của các gốc tự do trong bệnh cơ tim do catecholamine Dịch bởi AI
Tập 60 Số 11 - Trang 1390-1397 - 1982
Pawan K. Singal, Navin K. Kapur, K. S. Dhillon, Robert E. Beamish, Naranjan S. Dhalla
Nghiên cứu đã xem xét tác động của một chất chống oxy hóa, vitamin E, và một tác nhân ổn định màng, kẽm, lên các thay đổi do isoproterenol gây ra trong cơ tim chuột. Việc điều trị bằng isoproterenol (80 mg/kg, được tiêm trong 2 ngày với hai liều bằng nhau) đã gây ra rối loạn nhịp tim và tỷ lệ tử vong lên tới 25% trong 24 giờ đầu sau liều tiêm cuối cùng. Các thay đổi vi cấu trúc trong lớp ...... hiện toàn bộ
#chất chống oxy hóa #vitamin E #kẽm #cơ tim #isoproterenol #gốc tự do #bệnh cơ tim #peroxidation lipid
Sự ức chế phản ứng miễn dịch bởi rapamycin, một loại kháng sinh chống nấm mới Dịch bởi AI
Tập 55 Số 1 - Trang 48-51 - 1977
R. R. Martel, J. Klicius, S. Galet
Rapamycin, một loại kháng sinh chống nấm mới, được phát hiện là có khả năng ức chế phản ứng miễn dịch ở chuột đồng. Nó hoàn toàn ngăn chặn sự phát triển của hai bệnh lý miễn dịch thí nghiệm (viêm não tủy dị ứng thí nghiệm (EAE) và viêm khớp bổ trợ (AA)) và sự hình thành kháng thể thể dịch (giống IgE). Nó mạnh bằng khoảng một nửa so với cyclophosphamide trong việc ức chế EAE. Trong trường ...... hiện toàn bộ
Sự thần kinh tạng trong bụng và phản xạ nôn: lộ trình, dược lý và tính linh hoạt Dịch bởi AI
Tập 68 Số 2 - Trang 325-345 - 1990
Paul Andrews, Claudine Davis, Sharon Bingham, H. I. M. Davidson, J. Hawthorn, Lauren J. Maskell
Trong những năm gần đây, vai trò của vùng postrema trong phản xạ nôn đã trở nên nổi bật và sự tham gia của hệ thống thần kinh tạng bụng có xu hướng bị bỏ qua. Bài báo này cố gắng cân bằng lại phản xạ bằng cách xem xét các khía cạnh của tài liệu hiện có và bổ sung điều này bằng các nghiên cứu gốc từ con chồn ferret. Với việc con chồn ferret được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về nôn...... hiện toàn bộ
#nôn mửa #dây thần kinh tạng #dây thần kinh phế vị #chồn ferret #tính linh hoạt #các đối kháng serotonin.
MÀNG VI MÀU ĐỊNH HÌNH BÁO TỐ TÍNH NẰM TRONG: I. CHUẨN BỊ VÀ TÍNH CHẤT Dịch bởi AI
Tập 44 Số 1 - Trang 115-128 - 1966
T. M. S. Chang, F. C. MacIntosh, S. G. Mason
Các phương pháp đã được phát triển để chế tạo màng polymer bán thấm mỏng ổn định xung quanh các vi giọt nước (đường kính trung bình xuống đến 5 μ hoặc nhỏ hơn) bằng cách tổng hợp tại giao diện hoặc ngưng kết tại giao diện. Giai đoạn nước bên trong có thể chứa enzyme hoặc các protein khác, các mảnh tế bào hoặc tế bào nguyên vẹn. Các ví dụ về phương pháp chuẩn bị các vi hạt này đã được mô t...... hiện toàn bộ
The coactivation of antagonist muscles
Tập 59 Số 7 - Trang 733-747 - 1981
Allan M. Smith
Since Sherrington's convincing demonstration of the reciprocal innervation of opposing muscles, it has generally been thought that antagonist muscles are inactive during most voluntary movements. However, more recent evidence suggests that excitation of Renshaw cells may facilitate antagonist coactivation whereas excitation of Ia inhibitory neurons can induce reciprocal inhibition. A body...... hiện toàn bộ
Vai trò của creatine phosphokinase trong chức năng tế bào và chuyển hóa Dịch bởi AI
Tập 56 Số 5 - Trang 691-706 - 1978
V A Saks, Leonid V. Rosenshtraukh, В. Н. Смирнов, Е. И. Чазов
Bài báo này tóm tắt dữ liệu liên quan đến vai trò của hệ thống creatine phosphokinase trong các tế bào cơ, với sự chú ý chính vào cơ tim. Các isoenzym creatine phosphokinase đóng một vai trò quan trọng trong việc vận chuyển năng lượng nội bào từ ti thể đến sợi cơ và các vị trí sử dụng năng lượng khác. Do sự tồn tại của con đường creatine phosphate để vận chuyển năng lượng, nồng độ creatin...... hiện toàn bộ
Endothelin: 20 năm từ phát hiện đến liệu pháp Dịch bởi AI
Tập 86 Số 8 - Trang 485-498 - 2008
Matthias Barton
Kể từ khi được xác định là một peptide gây co mạch xuất phát từ tế bào nội mô vào năm 1988, endothelin-1, thành viên chính của họ peptide endothelin, đã nhận được sự quan tâm đáng kể trong khoa học y học cơ bản và y học lâm sàng, điều này được phản ánh qua hơn 20.000 bài báo khoa học về nghiên cứu endothelin trong 20 năm qua. Câu chuyện về endothelin là độc nhất, vì các chuỗi gene của rece...... hiện toàn bộ
ĐUÔI CỦA RẮN TRONG VIỆC ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ VÀ THÍCH NGHI NHIỆT Dịch bởi AI
Tập 43 Số 2 - Trang 257-267 - 1965
Richard P. Rand, Alan C. Burton, Ing Ts
Vai trò của đuôi chuột Wistar trắng trong việc điều hòa nhiệt độ đã được nghiên cứu và một chỉ số mới về sự thích nghi đã được phát hiện. Lưu lượng máu tại đuôi được đo bằng phương pháp plethysmography tắc tĩnh mạch ở các nhiệt độ môi trường từ 17 đến 33 °C. Có một hiện tượng giãn mạch đột ngột xảy ra giữa 27 và 30° với lưu lượng tăng từ dưới 5 ml lên khoảng 40 ml/100 ml mô mỗi phút. Đo l...... hiện toàn bộ
Biểu hiện thay đổi của các protein liên kết biểu mô trong bệnh hen phế quản dị ứng: vai trò khả năng trong viêm nhiễm Dịch bởi AI
Tập 86 Số 3 - Trang 105-112 - 2008
W. de Boer, Hari S. Sharma, Sophia M. Baelemans, Henk C. Hoogsteden, Bart N. Lambrecht, Gert‐Jan Braunstahl
Các tế bào biểu mô tạo thành một hàng rào chặt chẽ chống lại các kích thích từ môi trường thông qua các mối nối chặt (TJs) và các mối nối dính (AJs). Các khiếm khuyết trong các protein TJ và AJ có thể gây ra những thay đổi về hình thái và tính toàn vẹn của biểu mô và có khả năng dẫn đến việc di chuyển nhanh hơn của các tế bào viêm qua biểu mô. Tính dễ tổn thương của biểu mô phế quản đã đư...... hiện toàn bộ
#bệnh hen phế quản dị ứng #tế bào biểu mô #protein liên kết #viêm nhiễm #bạch cầu ái toan