thumbnail

American Academy of Pediatrics (AAP)

  0031-4005

  1098-4275

 

Cơ quản chủ quản:  American Academy of Pediatrics , AMER ACAD PEDIATRICS

Lĩnh vực:
Pediatrics, Perinatology and Child Health

Các bài báo tiêu biểu

Khuyến nghị của Ủy ban Chuyên gia về Phòng ngừa, Đánh giá và Điều trị Thừa cân và Béo phì ở Trẻ em và Thanh thiếu niên: Báo cáo tóm tắt
Tập 120 Số Supplement_4 - Trang S164-S192 - 2007
Sarah E. Barlow
Để sửa đổi các khuyến nghị năm 1998 về béo phì ở trẻ em, một Ủy ban Chuyên gia bao gồm đại diện từ 15 tổ chức chuyên môn đã bổ nhiệm các nhà khoa học và bác sĩ lâm sàng giàu kinh nghiệm vào 3 nhóm viết để xem xét tài liệu và đề xuất các phương pháp tiếp cận phòng ngừa, đánh giá và điều trị. Vì các chiến lược hiệu quả vẫn chưa được xác định rõ ràng, các nhóm viết sử dụng cả bằng chứng có sẵn và quan điểm chuyên gia để phát triển các khuyến nghị. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu nên đánh giá nguy cơ béo phì ở trẻ em một cách thống nhất để cải thiện việc xác định sớm Chỉ số Khối cơ thể (BMI) tăng cao, các nguy cơ y tế, và thói quen ăn uống và hoạt động thể chất không lành mạnh. Các nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa ra thông điệp phòng ngừa béo phì cho hầu hết trẻ em và đề xuất các biện pháp kiểm soát cân nặng cho những trẻ có cân nặng dư thừa. Các nhóm viết cũng khuyến nghị thay đổi hệ thống của văn phòng để hỗ trợ nỗ lực giải quyết vấn đề. BMI nên được tính toán và vẽ biểu đồ ít nhất hàng năm, và phân loại nên được tích hợp với thông tin khác như mô hình phát triển, béo phì gia đình và các nguy cơ y tế để đánh giá nguy cơ béo phì của trẻ. Đối với phòng ngừa, các khuyến nghị bao gồm cả cụ thể hành vi ăn uống và hoạt động thể chất, giúp duy trì cân nặng lành mạnh, và sử dụng các kỹ thuật tư vấn tập trung vào khách hàng như phỏng vấn động lực, giúp gia đình xác định động lực của họ cho sự thay đổi. Đối với đánh giá, các khuyến nghị bao gồm các phương pháp sàng lọc cho các điều kiện y tế hiện tại và cho các nguy cơ trong tương lai, và các phương pháp đánh giá hành vi ăn uống và hoạt động thể chất. Đối với điều trị, các khuyến nghị đề xuất 4 giai đoạn chăm sóc béo phì; đầu tiên là tư vấn ngắn gọn có thể được thực hiện trong văn phòng chăm sóc sức khỏe, và các giai đoạn sau cần thêm thời gian và nguồn lực. Sự phù hợp của các giai đoạn cao hơn bị ảnh hưởng bởi tuổi của bệnh nhân và mức độ thừa cân. Những khuyến nghị này công nhận tầm quan trọng của sự thay đổi xã hội và môi trường để giảm dịch bệnh béo phì nhưng cũng xác định cách mà các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các hệ thống chăm sóc sức khỏe có thể là một phần của nỗ lực rộng hơn.
#béo phì trẻ em #phòng ngừa béo phì #đánh giá béo phì #điều trị béo phì #chỉ số khối cơ thể #động lực gia đình #chăm sóc sức khỏe trẻ em
The Lifelong Effects of Early Childhood Adversity and Toxic Stress
Tập 129 Số 1 - Trang e232-e246 - 2012
Jack P. Shonkoff, Andrew S. Garner, Ben Siegel, Mary I. Dobbins, Marian F. Earls, Laura McGuinn, John M. Pascoe, David L. Wood
This Technical Report was retired November 2021.Advances in fields of inquiry as diverse as neuroscience, molecular biology, genomics, developmental psychology, epidemiology, sociology, and economics are catalyzing an important paradigm shift in our understanding of health and disease across the lifespan. This converging, multidisciplinary science of human development has profound implications for our ability to enhance the life prospects of children and to strengthen the social and economic fabric of society. Drawing on these multiple streams of investigation, this report presents an ecobiodevelopmental framework that illustrates how early experiences and environmental influences can leave a lasting signature on the genetic predispositions that affect emerging brain architecture and long-term health. The report also examines extensive evidence of the disruptive impacts of toxic stress, offering intriguing insights into causal mechanisms that link early adversity to later impairments in learning, behavior, and both physical and mental well-being. The implications of this framework for the practice of medicine, in general, and pediatrics, specifically, are potentially transformational. They suggest that many adult diseases should be viewed as developmental disorders that begin early in life and that persistent health disparities associated with poverty, discrimination, or maltreatment could be reduced by the alleviation of toxic stress in childhood. An ecobiodevelopmental framework also underscores the need for new thinking about the focus and boundaries of pediatric practice. It calls for pediatricians to serve as both front-line guardians of healthy child development and strategically positioned, community leaders to inform new science-based strategies that build strong foundations for educational achievement, economic productivity, responsible citizenship, and lifelong health.
Breastfeeding and the Use of Human Milk
Tập 129 Số 3 - Trang e827-e841 - 2012
Arthur I. Eidelman, Richard J. Schanler, Margreete Johnston, Susan Landers, Larry Noble, Kinga A. Szucs, Laura Viehmann
This Policy Statement was revised. See https://doi.org/10.1542/peds.2022-057988. Breastfeeding and human milk are the normative standards for infant feeding and nutrition. Given the documented short- and long-term medical and neurodevelopmental advantages of breastfeeding, infant nutrition should be considered a public health issue and not only a lifestyle choice. The American Academy of Pediatrics reaffirms its recommendation of exclusive breastfeeding for about 6 months, followed by continued breastfeeding as complementary foods are introduced, with continuation of breastfeeding for 1 year or longer as mutually desired by mother and infant. Medical contraindications to breastfeeding are rare. Infant growth should be monitored with the World Health Organization (WHO) Growth Curve Standards to avoid mislabeling infants as underweight or failing to thrive. Hospital routines to encourage and support the initiation and sustaining of exclusive breastfeeding should be based on the American Academy of Pediatrics-endorsed WHO/UNICEF “Ten Steps to Successful Breastfeeding.” National strategies supported by the US Surgeon General’s Call to Action, the Centers for Disease Control and Prevention, and The Joint Commission are involved to facilitate breastfeeding practices in US hospitals and communities. Pediatricians play a critical role in their practices and communities as advocates of breastfeeding and thus should be knowledgeable about the health risks of not breastfeeding, the economic benefits to society of breastfeeding, and the techniques for managing and supporting the breastfeeding dyad. The “Business Case for Breastfeeding” details how mothers can maintain lactation in the workplace and the benefits to employers who facilitate this practice.
Epidemiology of COVID-19 Among Children in China
Tập 145 Số 6 - 2020
Yuanyuan Dong, Xi Mo, Yabin Hu, Xin Qi, Fan Jiang, Zhongyi Jiang, Shilu Tong
OBJECTIVE: To identify the epidemiological characteristics and transmission patterns of pediatric patients with the 2019 novel coronavirus disease (COVID-19) in China. METHODS: Nationwide case series of 2135 pediatric patients with COVID-19 reported to the Chinese Center for Disease Control and Prevention from January 16, 2020, to February 8, 2020, were included. The epidemic curves were constructed by key dates of disease onset and case diagnosis. Onset-to-diagnosis curves were constructed by fitting a log-normal distribution to data on both onset and diagnosis dates. RESULTS: There were 728 (34.1%) laboratory-confirmed cases and 1407 (65.9%) suspected cases. The median age of all patients was 7 years (interquartile range: 2–13 years), and 1208 case patients (56.6%) were boys. More than 90% of all patients had asymptomatic, mild, or moderate cases. The median time from illness onset to diagnoses was 2 days (range: 0–42 days). There was a rapid increase of disease at the early stage of the epidemic, and then there was a gradual and steady decrease. The disease rapidly spread from Hubei province to surrounding provinces over time. More children were infected in Hubei province than any other province. CONCLUSIONS: Children of all ages appeared susceptible to COVID-19, and there was no significant sex difference. Although clinical manifestations of children’s COVID-19 cases were generally less severe than those of adult patients, young children, particularly infants, were vulnerable to infection. The distribution of children’s COVID-19 cases varied with time and space, and most of the cases were concentrated in Hubei province and surrounding areas. Furthermore, this study provides strong evidence of human-to-human transmission.
Health Consequences of Obesity in Youth: Childhood Predictors of Adult Disease
Tập 101 Số Supplement_2 - Trang 518-525 - 1998
William H. Dietz
Obesity now affects one in five children in the United States. Discrimination against overweight children begins early in childhood and becomes progressively institutionalized. Because obese children tend to be taller than their nonoverweight peers, they are apt to be viewed as more mature. The inappropriate expectations that result may have an adverse effect on their socialization. Many of the cardiovascular consequences that characterize adult-onset obesity are preceded by abnormalities that begin in childhood. Hyperlipidemia, hypertension, and abnormal glucose tolerance occur with increased frequency in obese children and adolescents. The relationship of cardiovascular risk factors to visceral fat independent of total body fat remains unclear. Sleep apnea, pseudotumor cerebri, and Blount's disease represent major sources of morbidity for which rapid and sustained weight reduction is essential. Although several periods of increased risk appear in childhood, it is not clear whether obesity with onset early in childhood carries a greater risk of adult morbidity and mortality.Obesity is now the most prevalent nutritional disease of children and adolescents in the United States. Although obesity-associated morbidities occur more frequently in adults, significant consequences of obesity as well as the antecedents of adult disease occur in obese children and adolescents. In this review, I consider the adverse effects of obesity in children and adolescents and attempt to outline areas for future research. I refer to obesity as a body mass index greater than the 95th percentile for children of the same age and gender.
Quản lý tăng bilirubin máu ở trẻ sơ sinh đủ tháng (35 tuần tuổi thai trở lên)
Tập 114 Số 1 - Trang 297-316 - 2004
Vàng da xảy ra ở hầu hết trẻ sơ sinh. Mặc dù hầu hết các trường hợp vàng da là lành tính, nhưng do khả năng gây độc của bilirubin, nên các trẻ sơ sinh cần được theo dõi để xác định những trẻ có nguy cơ phát triển tăng bilirubin máu nặng và, trong trường hợp hiếm hoi, xuất hiện bệnh não do bilirubin cấp tính hoặc kernicterus. Mục tiêu của hướng dẫn này là giảm tỉ lệ tăng bilirubin máu nặng và bệnh não do bilirubin đồng thời giảm thiểu các rủi ro không mong muốn như lo lắng của người mẹ, giảm việc cho con bú và các chi phí hoặc điều trị không cần thiết. Mặc dù gần như luôn có thể phòng ngừa kernicterus, các trường hợp vẫn tiếp tục xuất hiện. Những hướng dẫn này đưa ra khung chuẩn để phòng ngừa và quản lý tăng bilirubin máu ở trẻ sơ sinh đủ tháng (35 tuần tuổi thai trở lên). Trong mọi trường hợp, chúng tôi khuyến nghị rằng các nhà lâm sàng: 1) khuyến khích và hỗ trợ việc cho con bú hiệu quả; 2) thực hiện đánh giá hệ thống trước khi xuất viện để xác định nguy cơ tăng bilirubin máu nặng; 3) cung cấp theo dõi sớm và chuyên sâu dựa trên đánh giá nguy cơ; và 4) khi cần thiết, điều trị trẻ sơ sinh bằng quang trị liệu hoặc trao đổi máu để ngăn ngừa phát triển tăng bilirubin máu nặng và, có thể, bệnh não do bilirubin (kernicterus).
#tăng bilirubin máu #trẻ sơ sinh #vàng da #quang trị liệu #kernicterus #bệnh não do bilirubin #tuần tuổi thai #phòng ngừa #quản lý #đánh giá nguy cơ
The Relation of Overweight to Cardiovascular Risk Factors Among Children and Adolescents: The Bogalusa Heart Study
Tập 103 Số 6 - Trang 1175-1182 - 1999
David S. Freedman, William H. Dietz, Sathanur R. Srinivasan, Gerald S. Berenson
Background.Although overweight and obesity in childhood are related to dyslipidemia, hyperinsulinemia, and hypertension, most studies have examined levels of these risk factors individually or have used internal cutpoints (eg, quintiles) to classify overweight and risk factors.Objective.We used cutpoints derived from several national studies to examine the relation of overweight (Quetelet index, >95th percentile) to adverse risk factor levels and risk factor clustering.Design.The sample consisted of 9167 5- to 17-year-olds examined in seven cross-sectional studies conducted by the Bogalusa Heart Study between 1973 and 1994.Results.About 11% of examined schoolchildren were considered overweight. Although adverse lipid, insulin, and blood pressure levels did not vary substantially with the Quetelet index at levels <85th percentile, risk factor prevalences increased greatly at higher levels of the Quetelet index. Overweight schoolchildren were 2.4 times as likely as children with a Quetelet index <85th percentile to have an elevated level of total cholesterol. Odds ratios for other associations were 2.4 (diastolic blood pressure), 3.0 (low-density lipoprotein cholesterol), 3.4 (high-density lipoprotein cholesterol), 4.5 (systolic blood pressure), 7.1 (triglycerides), and 12.6 (fasting insulin). Several of these associations differed between whites and blacks, and by age. Of the 813 overweight schoolchildren, 475 (58%) were found to have at least one risk factor. Furthermore, the use of overweight as a screening tool could identify 50% of schoolchildren who had two or more risk factors.Conclusions.Because overweight is associated with various risk factors even among young children, it is possible that the successful prevention and treatment of obesity in childhood could reduce the adult incidence of cardiovascular disease.overweight, lipids, blood pressure, insulin, children, adolescents.
Neonatal Outcomes of Extremely Preterm Infants From the NICHD Neonatal Research Network
Tập 126 Số 3 - Trang 443-456 - 2010
Barbara J. Stoll, Nellie I. Hansen, Edward F. Bell, Seetha Shankaran, Abbot R. Laptook, Michele C. Walsh, Ellen C. Hale, Nehal A. Parikh, Kurt Schibler, Waldemar A. Carlo, Kathleen A. Kennedy, Brenda B. Poindexter, Neil N. Finer, Richard A. Ehrenkranz, Shahnaz Duara, Pablo J. Sánchez, T. Michael O’Shea, Krisa P. Van Meurs, Roger G. Faix, Dale L. Phelps, Ivan D. Frantz, Kristi L. Watterberg, Somnath Saha, Abhik Das, Rosemary D. Higgins
OBJECTIVE:This report presents data from the Eunice Kennedy Shriver National Institute of Child Health and Human Development Neonatal Research Network on care of and morbidity and mortality rates for very low birth weight infants, according to gestational age (GA).METHODS:Perinatal/neonatal data were collected for 9575 infants of extremely low GA (22–28 weeks) and very low birth weight (401–1500 g) who were born at network centers between January 1, 2003, and December 31, 2007.RESULTS:Rates of survival to discharge increased with increasing GA (6% at 22 weeks and 92% at 28 weeks); 1060 infants died at ≤12 hours, with most early deaths occurring at 22 and 23 weeks (85% and 43%, respectively). Rates of prenatal steroid use (13% and 53%, respectively), cesarean section (7% and 24%, respectively), and delivery room intubation (19% and 68%, respectively) increased markedly between 22 and 23 weeks. Infants at the lowest GAs were at greatest risk for morbidities. Overall, 93% had respiratory distress syndrome, 46% patent ductus arteriosus, 16% severe intraventricular hemorrhage, 11% necrotizing enterocolitis, and 36% late-onset sepsis. The new severity-based definition of bronchopulmonary dysplasia classified more infants as having bronchopulmonary dysplasia than did the traditional definition of supplemental oxygen use at 36 weeks (68%, compared with 42%). More than one-half of infants with extremely low GAs had undetermined retinopathy status at the time of discharge. Center differences in management and outcomes were identified.CONCLUSION:Although the majority of infants with GAs of ≥24 weeks survive, high rates of morbidity among survivors continue to be observed.
A Simple Estimate of Glomerular Filtration Rate in Children Derived From Body Length and Plasma Creatinine
Tập 58 Số 2 - Trang 259-263 - 1976
George J. Schwartz, G B Haycock, Chester M. Edelmann, Adrian Spitzer
Based on statistical analysis of data in 186 children, a formula was derived which allows accurate estimation of glomerular filtration rate (GFR) from plasma creatinine and body length (GFR (ml/min/1.73 sq m) = 0.55 length (cm)/Pcr (mg/dl). Its application to clearance data in a separate group of 223 children reveals excellent agreement with GFR estimated by the Ccr (r = .935) or Cin (r = .905). This formula should be useful for adjusting dosages of drugs excreted by the kidney and detecting significant changes in renal function.