2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS)

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Một phương pháp phân tích yêu cầu bảo mật phần mềm trong mô hình ABAC Dịch bởi AI
2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS) - - Trang 184-189 - 2019
Thanh-Nhan Luong, Dinh-Hieu Vo, Ninh-Thuan Truong
Bảo mật đã trở thành một khía cạnh quan trọng của hầu hết các ứng dụng, đặc biệt là phần mềm an toàn mang tính chất quan trọng. Trên thực tế, việc mất mát hoặc rò rỉ dữ liệu nhạy cảm có thể dẫn đến những tổn thất lớn cho các tổ chức, vì vậy các nhà phát triển phần mềm luôn phải tìm kiếm các phương pháp để đảm bảo các thuộc tính bảo mật cho phần mềm của họ. Trong thực tiễn, kiểm soát truy cập dựa trên thuộc tính (ABAC) đã trở thành một phương pháp hiệu quả, linh hoạt và phổ biến nhằm giảm thiểu nguy cơ tiếp cận trái phép đến tài nguyên trong các hệ thống lớn và phức tạp. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu một phương pháp để kiểm tra các quy tắc ABAC từ mã nguồn của phần mềm ứng dụng so với yêu cầu kỹ thuật của nó. Công việc của chúng tôi bao gồm các định nghĩa chính thức về chính sách ABAC và các quy tắc truy cập trong các phần mềm, một phương pháp để phân tích các quy tắc truy cập từ mã nguồn và các thuật toán để phân tích và xác thực các quy tắc truy cập hỗ trợ cho quá trình xác minh. Phương pháp đề xuất có thể giúp các lập trình viên phát hiện sự không nhất quán giữa yêu cầu và việc triển khai của một hệ thống phần mềm. Chúng tôi cũng minh họa cách tiếp cận của mình bằng một ví dụ trong hệ thống quản lý thông tin y tế.
#ABAC #checking #code access security
Khôi phục hình ảnh CT liều thấp bằng mạng nơ-ron tích chập Dịch bởi AI
2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS) - - Trang 506-511 - 2019
Nguyen Thanh Trung, Trinh Dinh Hoan, Nguyen Linh Trung, Luu Manh Ha
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT) bằng tia X được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán y tế. Một nhược điểm của hình ảnh CT bằng tia X là tia X có hại với liều cao. Việc giảm liều tia X có thể giảm rủi ro nhưng lại tạo ra tiếng ồn và các artefact trong hình ảnh tái tạo. Bài báo này trình bày một phương pháp mang tên FD-VGG để khử tiếng ồn cho hình ảnh CT liều thấp. FD-VGG ước lượng hình ảnh liều bình thường từ hình ảnh liều thấp và do đó giảm tiếng ồn và artefact. Trong FD-VGG, hàm mất mát được định nghĩa bằng sự kết hợp giữa sai số bình phương trung bình (MSE) và mất mát cảm nhận. FD-VGG đã được đào tạo trên tập dữ liệu gồm 226200 cặp hình ảnh liều thấp và liều bình thường từ 6 bệnh nhân và được đánh giá trên 100 hình ảnh liều thấp từ 2 bệnh nhân khác. Các hình ảnh liều bình thường tương ứng với các hình ảnh liều thấp này được coi là hình ảnh tiêu chuẩn cho việc đánh giá định lượng. Hai chỉ số là PSNR và SSIM được sử dụng để đánh giá khách quan. Kết quả thực nghiệm cho thấy mạng FD-VGG được đề xuất có khả năng khử tiếng ồn cho các hình ảnh liều thấp một cách hiệu quả, so với hai phương pháp tiên tiến nhất hiện nay.
#CT liều thấp #mạng nơ-ron tích chập #mất mát cảm nhận
Định vị nguồn EEG: Phân tích tạm thời-không gian-spíc mới Dịch bởi AI
2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS) - - Trang 228-233 - 2019
Le Thanh Xuyen, Le Trung Thanh, Nguyen Linh Trung, Tran Thi Thuy Quynh, Nguyen Duc Thuan
Việc xác định chính xác vùng khởi phát bệnh động kinh có ý nghĩa rất lớn cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh động kinh nói chung và việc loại bỏ vùng khởi phát bệnh động kinh trong phẫu thuật động kinh nói riêng. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một phương pháp mạnh mẽ để định vị nguồn điện não (EEG) dựa trên phân tích tạm thời-không gian-spíc (TSS) mới cho các spikes động kinh thông qua xử lý tín hiệu đồ thị và tách nguồn mù đa chiều. Thay vì sử dụng hành vi tạm thời của các nguồn phân tán EEG, trước tiên chúng tôi áp dụng biến đổi graph wavelet cho biến không gian nhằm xây dựng tensor bệnh động kinh để khai thác thông tin tiềm ẩn của miền không gian. Sau đó, chúng tôi áp dụng phương pháp tách nguồn mù đa chiều tensorial để ước lượng và do đó định vị các nguồn. Các thí nghiệm số trên cả dữ liệu tổng hợp và thực tế được thực hiện để đánh giá hiệu quả của phân tích TSS và để so sánh nó với hai loại phân tích hiện đại nhất: không gian-thời gian-tần số (STF) và không gian-thời gian-vector sóng (STWV). Kết quả thí nghiệm cho thấy phương pháp đề xuất đầy hứa hẹn cho việc ước lượng và định vị nguồn động kinh.
#Điện não đồ (EEG) #định vị nguồn #các spike động kinh #tách nguồn mù đa chiều #phân tích tensor #xử lý tín hiệu đồ thị.
Cơ sở dữ liệu Biểu cảm Khuôn mặt Nhiệt và Tự phát của Cảm xúc Con người Dịch bởi AI
2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS) - - Trang 569-574 - 2019
Nam Nguyen, Tung Nguyen, Khang Tran, Tam Luong, Duy Nguyen, Nguyen Vuong, Prarinya Siritanawan, Nha Tran, Loan Nguyen, Kazunori Kotani, Hung Nguyen, Long Huynh, Huan Ho
Trong hai mươi năm qua, việc phân tích biểu cảm khuôn mặt và cảm xúc con người đã nhận được sự chú ý đáng kể trong nghiên cứu thị giác máy tính. Hầu hết các công trình thường tập trung vào việc phân loại cảm xúc, nhưng chỉ một số ít công trình đề cập đến sự quan tâm đến cảm xúc phi cơ bản của con người hoặc biểu cảm khuôn mặt động. Bên cạnh đó, các cơ sở dữ liệu hiện có chủ yếu dựa trên hình ảnh nhìn thấy, đòi hỏi điều kiện ánh sáng ổn định. Do đó, trong nghiên cứu này, một cơ sở dữ liệu cảm xúc con người tự phát với nhiều cường độ trong cả quang phổ nhìn thấy và nhiệt được thiết lập. Cơ sở dữ liệu chứa video nhiệt và video nhìn thấy của 10 đối tượng, tạo ra 30 video về hành vi khuôn mặt bị ảnh hưởng một cách tự nhiên bởi các đoạn video kích thích với các cường độ khác nhau. Một khung phân tích đề xuất sau đó được áp dụng để đánh giá khả năng sử dụng của cơ sở dữ liệu tự phát của chúng tôi cho việc ước lượng cảm xúc phi cơ bản của con người. Đầu tiên, một bộ mô tả đặc trưng đại diện tốt cho mối quan hệ giữa một khung hình duy nhất trong không gian nhiệt và tập dữ liệu mà không mất khả năng phân biệt cho các biến thể cảm xúc tinh tế được áp dụng. Thứ hai, một phương pháp xếp hạng chú ý đến thông tin thứ tự tương đối và lấy một khung hình nhiệt đơn làm đầu vào được sử dụng trong công cụ đánh giá của chúng tôi. Cơ sở dữ liệu được đề xuất có sẵn cho nghiên cứu trong lĩnh vực thị giác máy tính, khoa học tâm sinh lý và các lĩnh vực liên quan.
#Ước lượng cảm xúc #cường độ cảm xúc #biểu cảm khuôn mặt #cảm xúc tự phát #cơ sở dữ liệu nhiệt
Mô Hình Học Tập Tổ Hợp Xếp Chồng Để Nhận Diện Trạng Thái Tinh Thần Hướng Tới Việc Triển Khai Giao Diện Não-Máy Tính Dịch bởi AI
2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS) - - Trang 39-43 - 2019
Hoang-Anh The Nguyen, Thanh Ha Le, The Duy Bui
Bài báo này trình bày một mô hình học tập tổ hợp xếp chồng mới nhằm cải thiện phân loại trạng thái tinh thần cho việc triển khai giao diện não-máy tính. Mô hình đề xuất kết hợp các phương pháp dựa trên học máy sử dụng máy vector hỗ trợ, mạng nơ-ron nhân tạo và học sâu, cùng với quy tắc chọn mô hình để phân loại tín hiệu EEG thành các trạng thái tinh thần chính xác. Mô hình học tập tổ hợp đề xuất đã được xác thực trên một tập dữ liệu EEG trong đó tín hiệu EEG được ghi lại từ bốn đối tượng. Ba nhiệm vụ tinh thần là chuyển đổi tâm trí vào trạng thái Zen (Trung lập), hình dung cách để bật đèn (Sáng) và ghi nhớ nội dung bài báo khoa học (Bài báo). Các kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình học tập tổ hợp này có tính ổn định và hiệu quả khi so sánh với các mô hình và phương pháp học máy hiện có khác cho cùng một mục đích.
#Ensemble learning #EEG signals #Brain computer interface #Deep learning #Sparse autoencoder
Thuật toán hiệu quả để khai thác tập hợp mục tối đa cao lợi nhuận Dịch bởi AI
2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS) - - Trang 428-433 - 2019
Trinh D.D. Nguyen, Quoc-Bao Vu, Loan T.T. Nguyen
Để vượt qua những hạn chế của việc khai thác tập hợp mục với lợi nhuận cao, một cách diễn đạt gọn gàng, không mất mát và súc tích hơn cho tập hợp mục có lợi nhuận cao (HUIs) đã được đề xuất, chẳng hạn như HUIs đóng (CHUIs) hoặc HUIs tối đa (MHUIs). Trong bài báo này, chúng tôi trình bày các thuật toán để khai thác hiệu quả MHUIs từ cơ sở dữ liệu giao dịch. Các thuật toán được đề xuất sử dụng nhiều kỹ thuật cắt tỉa để giảm đáng kể không gian tìm kiếm và tăng cường hiệu suất của quá trình khai thác MHUIs.
#maximal pattern #high utility #data mining
VNDS: Tập dữ liệu Tiếng Việt cho Tóm tắt Dịch bởi AI
2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS) - - Trang 375-380 - 2019
Van-Hau Nguyen, Thanh-Chinh Nguyen, Minh-Tien Nguyen, Nguyen Xuan Hoai
Chúng tôi đã chứng kiến nhiều phát triển và nghiên cứu thú vị trong lĩnh vực tóm tắt văn bản. Mặc dù nhiều phương pháp tóm tắt đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực tiếng Anh, nhưng lĩnh vực này vẫn còn ở giai đoạn đầu tại Việt Nam do số lượng tài liệu, hệ thống hạn chế, và sự thiếu hụt các tập dữ liệu chuẩn. Được truyền cảm hứng để góp phần tiến bộ trong nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt, trước tiên trong bài báo này, chúng tôi tạo ra một tập dữ liệu tiêu chuẩn cho việc tóm tắt tài liệu. Theo như hiểu biết của chúng tôi, chúng tôi là những người đầu tiên công bố một cách chính thức tập dữ liệu lớn về tóm tắt. Thứ hai, chúng tôi tiến hành so sánh giữa các phương pháp tóm tắt trích xuất truyền thống và tiên tiến trên tập dữ liệu của chúng tôi. Chúng tôi tin tưởng mạnh mẽ rằng kết quả công trình của chúng tôi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu tóm tắt văn bản bằng tiếng Việt trong tương lai.
#Text summarization #dataset #extraction #abstraction
ACOGNA2: Thuật toán mới nhằm tối đa hóa độ chính xác trong việc căn chỉnh mạng lưới toàn cầu Dịch bởi AI
2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS) - - Trang 44-48 - 2019
Ngoc Anh Vu Thi, Ngoc Ha Tran, Duc Dong Do, Phuc Thai
Các protein không hoạt động độc lập, chúng tương tác với nhau. Các tương tác này được mô hình hóa thông qua mạng lưới tương tác protein (PPI). Vấn đề căn chỉnh mạng lưới PPI có ý nghĩa lớn trong lĩnh vực y sinh và đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Bài báo này giới thiệu một thuật toán mới gọi là ACOGNA2 để căn chỉnh toàn cầu các mạng lưới PPI. Các thí nghiệm cho thấy thuật toán đề xuất vượt trội hơn so với các thuật toán tiên tiến nhất hiện nay.
#Ant colony optimization #PPI networks #networks alignment
Tổng số: 8   
  • 1