Scholar Hub/Chủ đề/#xelox/
Xelox là một phác đồ hóa trị kết hợp capecitabine (Xeloda) và oxaliplatin, chủ yếu áp dụng cho ung thư đại trực tràng và một số ung thư khác. Capecitabine chuyển hóa thành 5-FU, ngăn cản tổng hợp DNA, trong khi oxaliplatin gây tổn thương DNA. Xelox có hiệu quả cao, nhưng cũng có thể gây tác dụng phụ như buồn nôn, mệt mỏi, giảm máu, tiêu chảy và neuropathy ngoại vi. Việc sử dụng Xelox nên được thực hiện dưới giám sát của bác sĩ để quản lý các tác dụng phụ.
Xelox là gì?
Xelox là một phác đồ hóa trị liệu được sử dụng chủ yếu trong điều trị ung thư. Nó kết hợp hai loại thuốc hóa trị là capecitabine (Xeloda) và oxaliplatin. Xelox thường được áp dụng trong điều trị ung thư đại trực tràng và một số loại ung thư khác. Phác đồ này được thiết kế để tấn công và tiêu diệt tế bào ung thư, hạn chế sự phát triển của chúng.
Cơ chế hoạt động của Xelox
Xelox hoạt động dựa trên sự kết hợp của hai cơ chế hóa trị khác nhau:
- Capecitabine (Xeloda): Là một loại thuốc hóa trị dưới dạng viên uống. Sau khi được hấp thụ vào cơ thể, capecitabine chuyển đổi thành 5-fluorouracil (5-FU), một chất có khả năng cản trở quá trình tổng hợp DNA của tế bào ung thư, khiến chúng không thể phân chia và phát triển.
- Oxaliplatin: Đây là một thuốc hóa trị liệu tiêm tĩnh mạch, thuộc nhóm platinum. Oxaliplatin gây tổn thương cho DNA của tế bào ung thư, làm gián đoạn quá trình nhân bản và cuối cùng là tiêu diệt tế bào ung thư.
Ứng dụng của Xelox trong điều trị ung thư
Xelox thường được áp dụng trong điều trị:
- Ung thư đại trực tràng: Xelox là phác đồ phổ biến trong việc điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn tiến triển hoặc đã di căn. Phương pháp này mang lại hiệu quả cao khi được sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật hoặc xạ trị.
- Các loại ung thư khác: Mặc dù chủ yếu dùng cho ung thư đại trực tràng, nhưng Xelox cũng có thể được áp dụng trong một số trường hợp ung thư khác theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Tác dụng phụ của Xelox
Như hầu hết các phương pháp hóa trị khác, Xelox có thể gây ra một số tác dụng phụ. Những tác dụng phụ này có thể khác nhau về mức độ nghiêm trọng tùy thuộc vào từng cá nhân và trạng thái sức khỏe của họ:
- Buồn nôn và nôn: Đây là tác dụng phụ thường gặp, nhưng thường có thể được kiểm soát bằng thuốc chống nôn.
- Mệt mỏi: Cảm giác mệt mỏi và kiệt sức là phổ biến sau khi tiếp nhận liệu trình Xelox.
- Giảm khả năng tạo máu: Điều này có thể dẫn tới giảm số lượng tế bào máu, gây ra thiếu máu hoặc tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Tiêu chảy: Là tác dụng phụ tiêu hóa phổ biến khi điều trị bằng capecitabine.
- Neuropathy ngoại vi: Tác động thần kinh ngoại vi có thể xảy ra do oxaliplatin, gây tê hoặc ngứa ran ở tay chân.
Kết luận
Xelox là một phương pháp hóa trị liệu có hiệu quả trong điều trị ung thư đại trực tràng và một số loại ung thư khác. Tuy nhiên, nó cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ cần được theo dõi và quản lý cẩn thận. Quyết định sử dụng Xelox nên được thực hiện dưới sự tư vấn và giám sát của bác sĩ chuyên khoa, dựa trên tình trạng sức khỏe và phản ứng của bệnh nhân đối với điều trị.
Bộc lộ Protein sửa chữa ghép cặp sai AND ở bệnh nhân ung thư dạ dày điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX Sự thiếu hụt protein sửa chữa ghép cặp sai ADN (MMRP) (gồm MLH1, PMS2, MSH2, MSH6) gây ra sựmất ổn định vi vệ tinh (MSI-H), một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng đang được nghiên cứu trong ungthư dạ dày. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu đầy đủ với thời gian theo dõi kéo dài. Vì vậy chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này để xác định tỷ lệ bộc lộ MMRP; mối liên quan giữa bộc lộ MMRP với đặc điểm lâm sàng, môbệnh học, thời gian sống thêm. 67 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn pT3, N (+), M0 điều trị phẫuthuật và hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX; được nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định tình trạng MMRP. Khôngbộc lộ ít nhất một protein bất kỳ được xem là thiếu hụt protein sửa chữa ghép cặp sai ADN (dMMR). Tỷ lệdMMR là 14,9% và liên quan đến giới nữ, nhóm tuổi ≤ 60, Không có mối liên quan giữa MMRP với vị trí u, kíchthước u, giai đoạn di căn hạch, thể mô bệnh học. Nhóm bệnh nhân có dMMR cải thiện rõ rệt sống thêm khôngbệnh (p = 0,039) và có xu hướng cải thiện sống thêm toàn bộ (p = 0,073) so với nhóm bộc lộ MMRP (pMMR).
#protein sửa chữa ghép cặp sai ADN #hóa mô miễn dịch #ung thư dạ dày
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỐNG THÊM BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN IB – III HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ XELOX TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sống thêm bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IB – III hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX tại bệnh viện ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc trên 64 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn IB – III được hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX tại bệnh viện ung bướu Nghệ An từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2020. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 2/1, tuổi mắc bệnh trung bình 58.6 ± 7.3, nhóm tuổi 50-59 tuổi có tỉ lệ cao nhất 42%, vị trí u hay gặp nhất là hang môn vị chiếm 71.9%. Đa phần bệnh nhân được vét dưới 16 hạch chiếm tỉ lệ 53.1%, độ xâm lấn u chủ yếu là T4a chiếm 59.3%, di căn hạch N1 cao nhất với 35.9%, giai đoạn bệnh hay gặp nhất là IIIA chiếm 42.2%, khối u ≥ T3 có di căn hạch chiếm tỉ lệ 77.3%, ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất với 67.2%. Tỉ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm lần lượt là 81.4% và 88.6%. Kết luận: Độ xâm lấn u càng sâu thì nguy cơ di căn hạch càng cao. Phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư dạ dày giúp đạt được tỉ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm cao trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
#ung thư dạ dày #XELOX
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ XELOX TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG GIAI ĐOẠN II, III TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II, III tại bệnh viện Đà Nẵng và đánh giá tác dụng không mong muốn của hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sàng có theo dõi dọc trên 66 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 6/2017 – 6/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59.98 ± 10.33, nhóm tuổi từ 50-59 và 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất là 34.8%. Vị trí u hay gặp nhất là đại tràng góc gan 22.7%, đại tràng sigma 37.9%, khối u biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ 74.2%. Đa phần độc tính của điều trị đều ở độ 1-2, tỷ lệ độc tính độ 3-4 về huyết học, tăng men gan, hội chứng bàn tay bàn chân, độc tính thần kinh ngoại biên chiếm tỷ lệ 3%-4.5%. Kết luận: Phác đồ XELOX an toàn trong điều trị bổ trợ ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu với các tác dụng không mong muốn ở mức độ nhẹ.
#Ung thư đại tràng #XELOX