Vi sinh vật là gì? Các công bố khoa học về Vi sinh vật

Vi sinh vật là những sinh vật nhỏ có thể chỉ nhìn thấy được dưới kính hiển vi. Chúng có thể là vi khuẩn, nấm, vi rút hoặc các loại vi sinh vật khác. Vi sinh vật...

Vi sinh vật là những sinh vật nhỏ có thể chỉ nhìn thấy được dưới kính hiển vi. Chúng có thể là vi khuẩn, nấm, vi rút hoặc các loại vi sinh vật khác. Vi sinh vật tồn tại ở mọi nơi trên trái đất, từ đất đai, nước biển, đến không khí và cả trong cơ thể con người và động vật. Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái và cũng có thể gây bệnh cho con người và động vật. Công nghệ vi sinh vật cũng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, từ sản xuất thực phẩm đến y học và môi trường.
Vi sinh vật không thể nhìn thấy bằng mắt thường vì chúng có kích thước rất nhỏ, thường chỉ từ vài micromet đến vài trăm micromet. Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn, phân hủy vật chất hữu cơ, sản xuất oxy và các loại thực phẩm kháng khuẩn như sữa chua và một số loại thực phẩm lên men khác.

Ngoài ra, vi sinh vật cũng được sử dụng trong việc sản xuất các loại thuốc, hormone và enzyme. Trong lĩnh vực môi trường, vi sinh vật có thể được sử dụng để xử lý nước thải và đất đai ô nhiễm. Trong y học, vi sinh vật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và sản xuất vắc xin, kháng sinh, và các loại thuốc khác để điều trị bệnh tật.

Tuy nhiên, một số vi sinh vật cũng có thể gây ra các bệnh tật như cảm lạnh, sốt rét, hoặc nhiễm trùng ruột. Để ngăn chặn sự lây lan của các loại vi sinh vật gây bệnh, người ta thường sử dụng các loại thuốc kháng khuẩn và côn trùng trùng, ngoài ra còn áp dụng các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và trang thiết bị y tế.
Một số loại vi sinh vật như vi khuẩn probiotic và vi khuẩn lactic acid còn được sử dụng để cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa. Chúng có thể giúp cân bằng vi khuẩn trong ruột và cải thiện hệ tiêu hóa.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, vi sinh vật cũng được sử dụng rộng rãi để cải thiện chất lượng đất đai, tăng cường dinh dưỡng cho cây trồng và thậm chí giúp chống lại các loại sâu bệnh hại. Các loại vi khuẩn và vi nấm có thể được sử dụng làm phân bón hữu cơ, cải thiện cấu trúc đất và hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Vi sinh vật cũng đóng vai trò quan trọng trong các quá trình công nghệ sinh học như sản xuất nhiên liệu sinh học, xử lý chất thải, và sản xuất các sản phẩm sinh học khác như polime sinh học.

Trong vật lý học, vi sinh vật có thể tạo ra các hiện tượng sinh học như sinh quang, sinh điện, hay các tự hỗ trợ động lực hay còn gọi là bơi tự nhiên.

Nói chung, vi sinh vật có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người và môi trường sống, và vai trò của chúng còn tiếp tục được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vi sinh vật":

NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT SỐNG CÙNG MỘT SỐ LOÀI SAN HÔ CỨNG TẠI HANG RÁI NINH THUẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHUỘM HUỲNH QUANG KẾT HỢP NUÔI CẤY TỚI HẠN
Rạn san hô trên toàn thế đang đối mặt với sự huỷ diệt nghiêm trọng, một trong những nguyên nhân chính là do vi khuẩn gây bệnh và những tác động của môi trường. Chính vì vậy, nghiên cứu về hệ vi khuẩn sống cùng san hô và mối tương quan giừa vi khuẩn, san hô và các yếu tố môi trường là quan trọng và cấp thiết. Trong nghiên cứu này, mật độ vi tảo Symbiodinium sp., vi khuẩn sống cùng 3 loài san hô cứng Acropora hyacinthus, Acropora muricata và Acropora robusta phổ biến tại Ninh Thuận được đánh giá vào các thời điểm trước, trong, và sau khi san hô bị tẩy trắng bằng phương pháp đếm huỳnh quang và pha loãng tới hạn. Kết quả cho thấy mật độ tảo Symbiodinium khác nhau có ý nghĩa thống kê (dao động 0,39-1,83x107tb/g) ở các loài san hô khác nhau. Tuy nhiên, mật độ tảo cộng sinh không có khác biệt lớn giữa các tháng nghiên cứu. Mật độ vi khuẩn dao động từ 0,83-2,52x108tb/g và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê không chỉ giữa các loài san hô mà còn ở các thời điểm trước trong và sau tẩy trắng. Tổng vi khuẩn, phẩy khuẩn và trực khuẩn có tương quan nghịch và có ý nghĩa về mặt thống kê với chỉ số pH và hàm lượng PO4. Ngược lại, mật độ tảo hoàn toàn không tương quan với các yếu tố môi trường.
#Symbiotic microbes #bacteria #Acropora hyacinthus #Acropora muricata #Acropora robusta #environmental parameters #Ninh Thuan.
HIỆU QUẢKHÁNG VI SINH VẬT CỦA TINH DẦU NGHỆ(CURCUMA LONGAL.)
Tinh dầu nghệ được chiết bằng phương pháp cất lôi cuốn hơi nước và thành phần của nó đã được xác  định bằng phương pháp GC/MS. Tổng số36 thành phần bay hơi  đã  được xác  định, trong  đó 13 thành phần có độtương  đồng  ≥90% so với các chất chuẩn. Thành phần chính của tinh dầu nghệlà ar-turmerone (30,33%), tiếp theo là alpha-turmerone (14,14%). Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu nghệ đã được đánh giá bằng cách quan sát sự sinh trưởng của vi sinh vật trên môi trường đặc có bổsung tinh dầu ởcác nồng độkhác nhau. Kết quả nhận được cho thấy, vi khuẩn Gram dương mẫn cảm hơn so với vi khuẩn Gram âm. Sinh trưởng của B.cereusbị ức chế ởnồng độtinh dầu 1%, trong khi đóL. damsellakhông sinh trưởng được khi bổsung 3% tinh dầu. Các chủng nấm sợi thửnghiệm thểhiện sựmẫn cảm khác nhau với tinh dầu nghệ. Chủng MNh19 (Aspergillus japonicus)  được phân lập từ  Litchi chinensiscó tính kháng mạnh nhất, có thểchịu được nồng độtinh dầu 4% trong môi trường nuôi cấy. Tinh dầu là một chất thay thếtiềm năng an toàn cho môi trường và là thành phần quan trọng trong chương trình quản lí dịch hại tổng hợp nhờ  đặc tính thân thiện môi trường và hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu.
Phân lập, sàng lọc và định danh các chủng vi sinh vật có hoạt tính kháng sinh từ vùng biển Đông Bắc Việt Nam
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 14 Số 3 - 2017
Vi sinh vật được đặc biệt quan tâm là do khả năng sinh tổng hợp ra các hợp chất thứ cấp có giá trị ứng dụng cao. Các chất có hoạt tính sinh học có thể cung cấp cho chúng ta các cấu trúc hoá học đa dạng và mới lạ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phân lập được 143 chủng vi khuẩn và xạ khuẩn từ 161 mẫu gồm: trầm tích, hải miên, san hô mềm, da gai, sao biển thu thập từ ba vùng biển Hạ Long - Cát Bà, Cô Tô - Thanh Lân và Bái Tử Long. Các chủng được lên men trong môi trường A1, dịch lên men được xử lý tạo cặn chiết và tiến hành sàng lọc cặn chiết của vi khuẩn với 7 chủng vi sinh vật kiểm định dẫn đến lựa chọn 15 chủng vi sinh vật có hoạt tính sinh học cao nhất, thể hiện khả năng ức chế khá mạnh đối với 2 chủng vi khuẩn Gram (+) Enterococcus faecalis ATCC29212; Bacillus cereus ATCC13245 và chủng nấm men Candida albicans ATCC10231 với các giá trị MIC nhỏ hơn hoặc bằng giá trị MIC của các kháng sinh đối chứng. Ngoài ra, chủng G057 còn có khả năng kháng S. enterica ATCC13076 và chủng G002 kháng E. coli ATCC25922 với giá trị tương ứng MICG057 = 8 µg/ml, MICG002 =  256 µg/ml. Ba chủng G115, G119, G120 có khả năng kháng P. aeruginosa ATCC27853 với giá trị tương ứng  MICG115 = 64 µg/ml, MICG119 =  32 µg/ml và MICG120 =  32 µg/ml. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân tích trình tự gen mã hóa tiểu phần  rRNA 16S cho thấy 9 trong số 15 chủng (G016, G017, G019, G043, G044, G047, G068, G119, G120) thuộc chi Micromonospora, hai chủng G039, G065 thuộc chi Stretomyces, chủng G002 thuộc chi Bacillus, G057 thuộc chi Nocardiopsis, chủng G115 thuộc chi Photobacterium và chủng G121 thuộc chi Oceanisphaera.
#Actinomycetes #Antimicrobial activity #MIC #16S rRNA gene sequences
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VI SINH VẬT TẠI VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG
Từ 50 mẫu nước và trầm tích vùng ven biển Hải Phòng đã phân lập được 65 chủng vi khuẩn điển hình thuộc 31 loài, 16 chi, 8 họ và 2 bộ. Số lượng nhóm vi khuẩn hiếu khí rừng ngập mặn Bàng La, Tràng Cát khá cao, biến động 104 - 107tb/ml,g; xạ khuẩn từ 0 - 102tb/ml,g; nấm men từ 0 - 2.102tb/ml,g và nấm sợi có mật độ đạt tới 103tb/ml,g. Số lượng vi khuẩn hiếu khí và xạ khuẩn trong các mẫu trầm tích thường cao hơn mẫu nước bề mặt từ 10 - 100 lần, nhưng nấm sợi và nấm men lại có xu hướng ngược lại, đặc biệt vào mùa mưa. Nhiều chủng vi khuẩn có hoạt tính nitrat hoá, phản nitrat, phân giải protein, tinh bột và khả năng đối kháng với vi khuẩn gây bệnh Vibrio parahaemolyticus và Vibrio fuoniss cao. Chế phẩm dạng lỏng và bột được tạo ra từ tổ hợp một số chủng vi khuẩn trên khi thử nghiệm trên nước thải đầm nuôi trồng thuỷ sản cho thấy các chỉ tiêu môi trường được phân tích là DO, COD, BOD5 và NH4+ có sự cải thiện đáng kể so với mẫu đối chứng sau 10 ngày thả chế phẩm.Summary: From 50 water and sediment samples collected in coastal zone of Haiphong, we have isolated 65 bacterial strains and identification belong to 31 species, 16 gena, 8 families and 2 orders, the genus Bacillus, there are the highest species number - 8 species, Pseudomonas being 5 species and the other genus has only 1 - 2 species. Aerobic bacterial amounts in Bang la, Trang cat mangrove are quite high, range of 104 - 107tb/ml,g; Actinomycetes is 0 - 102tb/ml,g; yeast is 0 - 2.102tb/ml,g and fungi density can reach up 103tb/ml,g. The number of aerobic bacteria and actinomycetes in sediment samples were higher 10 - 100 times than those in water samples, but the numbers of yeast and fungi were opposite orientation, especially in raining season. Many bacterial strains were tested the ability of nitrifying, denitrifying, degradation of protein, starch and resistibility to pathogens of Vibrio parahaemolyticus and Vibrio fuonissi indicated that had high activities. Liquid and powder probiotics made from a the bacterial combination were evaluated in the wastewater of shrimp aquaculture pond indicating that analysed chemical parameters of DO, COD, BOD5 and NH4+ significantly approved in comparation with control samples in 10 days.
Isolation, screening and identification of microorganisms having antimicrobial activity and causing cytotoxicity isolated from sediment samples of the Vung Ang bay in Ha Tinh
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 19 Số 3 - 2021
Actinomycetes has been extensively studied due to its ability to produce secondary compounds with high application value. Especially their antibiotic ability, more than 40% of antibiotics are derived from actinomycetes of which genus Streptomyces predominates. Moreover, marine actinomycetes have been being of great interest in recent years due to their ability to produce bioactive substances capable of providing diverse and novel chemical structures. In this study, from 8 samples of marine sediments collected in Vung Ang bay in Ha Tinh provinces, we have isolated 20 strains of actinomycetes. The strains were fermented in A1+ medium, the fermentation fluid was extracted 5 times with ethyl acetate, recovered sediment and determined antibacterial and cytotoxic activity. From the screening results, two strains with the highest antibacterial activity and highest cytotoxicity were selected ie., HT03 and HT06. Both strains had antagonistic activity of Enterococcus faecalis ATCC29212 with MICHT03= 32 μg/mL, MICHT06= 16μg/mL, with Stapphylococus aureus ATCC25923 with MICHT03= 64 μg/mL, MICHT06= 32 μg/mL and with Bacillus cereus ATCC 13245 has the same MIC = 16 μg / mL. In addition, the two strains HT03 and HT06 were able to strongly inhibit the yeast Candida albicans ATCC10231 with MICHT03= 16 μg/mL, MICHT06= 8 μg/mL. Especially, two strains, HT03 and HT06, exhibited very good toxicity on all 5 cancer cell lines (MCF-7 breast cancer cell; MDA-MB-231 breast cancer cell; lung cancer cell). NCI-H1975; HeLa cervical cancer cell; AGS gastric cancer cell) at both test concentrations of 30 µg/mL and 100µg/mL. By the analysis of 16S rRNA sequence, the results showed that the HT03 strain had the highest similarity (99.93%) to that of Streptomyces fradiaes and Streptomyces fradiae ATCC. The HT06 strain was defined to belong to Nocardiopsis synnemataformans with the 16S sequence identity of 99.89% to the Japanese standard Nocardiopsis synnemataformans DSM 44143 strain NBRC-102581.
#hoạt tính gây độctế bào #hoạt tính kháng vi sinh vật #MIC #Nocadiopsis #Nocardiopsis synnemataformans #trình tự 16S ARN riboxom #Streptomyces #Streptomycesfradiae #xạ khuẩn
Thiết kế và sử dụng các trò chơi trực tuyến trong dạy học phần “Sinh vật và môi trường” (Sinh học 9)
Tạp chí Giáo dục - - Trang 19-23 - 2021
Designing and using online games in teaching is becoming an interesting topic in teaching process. Online games play an important role in education because they help attract students' interest and participation, memorize better, practice IT skills, increase positive emotions, and improve learner’s patience as well. In this article, we proposed the process of designing and using online games and giving some examples in teaching “Biology and the Environment” - Biology 9. Through the proposed online game design and usage process, teachers can apply to design online games on Kahoot!, Quizizz, and Nearpod.
#Game #online games #Biology 9 #organisms and environment
Phân lập, tuyển chọn và sử dụng vi sinh vật ưa nhiệt trong phân hủy sinh khối bùn thải nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế
Tóm tắt: Bằng việc sử dụng môi trường nuôi cấy làm giàu và các loại môi trường phân lập thích hợp, đã phân lập được 78 chủng vi khuẩn, 73 chủng xạ khuẩn và 53 chủng nấm mốc ưa nhiệt từ bùn thải nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế. Tiến hành đánh giá hoạt lực phân hủy chất hữu cơ bằng phương pháp khuếch tán enzyme, đã tuyển chọn được các chủng vi khuẩn V18, chủng xạ khuẩn X38 và chủng nấm mốc N37 từ các chủng được phân lập. Các chủng này đã không thể hiện đặc tính đối kháng lẫn nhau. Dựa vào đặc điểm hình thái và phân tích trình tự 16S rRNA (hoặc 28S rRNA) đã xác định được các chủng V18, X38 và N37 lần lượt thuộc các loài Bacillus subtilis, Aspergillus fumigatus và Streptomyces glaucescens. So với đối chứng và các công thức thí nghiệm khác, công thức CT8 với việc sử dụng tất cả các chủng được tuyển chọn đã nâng cao đáng kể hiệu quả phân hủy sinh khối bùn thải nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế với độ giảm khối lượng, thể tích và cellulose lần lượt là 19,73; 33,75 và 29,33%. Vì vậy tập hợp giống vi sinh vật ưa nhiệt này có thể được xem xét sử dụng trong sản xuất phân bón hữu cơ từ bùn thải nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế nói riêng và bùn thải hữu cơ nói chung. Từ khóa: Vi sinh vật ưa nhiệt, bùn thải, ủ hiếu khí.
ĐÁNH GIÁ MỐI NGUY AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU VÀ THỰC PHẨM CHAY TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI NĂM 2022-2023
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 20 Số 2 - Trang 1-9 - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tình hình ô nhiễm vi sinh vật và hóa học trong các nguyên liệu và thực phẩm chay thu thập trên địa bàn Hà Nội năm 2022-2023. Phương pháp: Tổng số 480 mẫu mẫu nguyên liệu và mẫu thành phẩm được lấy mẫu theo chuỗi tại cơ sở sản xuất và chế biến thực phẩm chay. Sau đó, mẫu được phân tích các chỉ tiêu hóa học và vi sinh vật bằng các phương pháp tiêu chuẩn AOAC, TCVN và các phương pháp nội bộ của phòng thí nghiệm đã được công nhận ISO/IEC 17025:2017. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và kết quả được đánh giá theo các quy định hiện hành. Kết quả:  Có 2,5% mẫu nguyên liệu nấm và thành phẩm, 50% mẫu nguyên liệu ngũ cốc và thành phẩm, 11,6% mẫu phụ gia thực phẩm và gia vị, và 6,67% mẫu được mua online vượt giới hạn cho phép về chỉ tiêu vi sinh vật; Phát hiện kim loại nặng (Pb, Cd, As, Al, Ni) trong hầu hết các mẫu nghiên cứu trong đó có 2,50-3,30% sản phẩm nấm không đạt chỉ tiêu Pb, Cd. Kết luận: Kết quả phân tích là cơ sở đề đề xuất các quy định về giới hạn cho phép của các chỉ tiêu an toàn thực phẩm trong thực phẩm chay.
#Thực phẩm chay #mối nguy vi sinh vật #mối nguy hóa học #ô nhiễm thực phẩm
Tổng số: 175   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10